Thứ Hai, 12 tháng 3, 2018

GENTAMICIN

GENTAMICIN 80mg
Gentamicin 80mg/2ml
Công thức: Cho 1 ống x 2ml
Gentamycin sulfate
Tương đương Gentamycin 80mg
Tá dược vừa đủ 2ml
(Tá dược gồm Benzyl alcohol, Natri metabisulfit, Dinatri edetat, Nước cất pha tiêm)
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Qui cách đóng gói: Hộp 50 ống x 2ml
Đặc tính dược lực học:
Gentamicin sulfat là một khánh sinh thuộc nhóm aminoglycoside có tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Phổ diệt khuẩn của gentamicin thực tế bao gồm các vi khuẩn hiếu khí Gram âm và các tụ cầu khuẩn, kể cả các chủng tạo ra penicilinase và kháng methicillin.
Gentamicin ít có tác dụng đối với lậu cầu, liên cầu, phế cầu, não mô cầu, Citrobacter, Providencia, Enterococci. Các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides, Clostridia đều kháng Gentamicin.
Đặc tính dược động học
Gentamicin không được hấp thu qua đường tiêu hóa. Gentamicin được sử dụng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Đối với người bệnh có chức năng thận bình thường, sau khi tiêm bắp 30-60 phút liều 1mg/kg thể trọng, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được khoảng 4 microgam/ml, giống như nồng độ sau tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc ít gắn với protein huyết tương. Gentamicin khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và khuếch tán dễ dàng vào ngoại dịch tai trong.
Nửa đời huyết tương của Gentamicin từ 2 đến 3 giờ, nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh và người bị suy thận. Gentamicin không bị chuyển hóa và được thải trừ (gần như không thay đổi) ra nước tiểu qua lọc ở cầu thận. Ở trạng thái ổn định có ít nhất 70% liều dung được bài xuất ra nước tiểu trong 24h và nồng độ trong nước tiểu có thể vượt quá 100 microgam/ml. Tuy vậy, Gentamicin tích lũy với một mức độ nào đó ở các mô của cơ thể, nhất là trong thận.
Vì khoảng cách giữa liều điều trị và liều gây độc của Gentamicin tương đối nhỏ, do đó đòi hỏi phải có sự theo dõi cẩn thận. Hấp thu Gentamicin qua đường tiêm bắp có thể bị hạn chế ở người bệnh nặng như trong tình trạng sốc, sự tưới máu giảm, hoặc ở người bệnh tăng thể tích dịch ngoại bào, hoặc giảm độ thanh thải của thận bao gồm cả cổ trướng, xơ gan, suy tim, suy dinh dưỡng, bỏng, bệnh nhầy nhớt và có thể trong bệnh bạch cầu.
Chỉ định:
-         Phối hợp với các kháng sinh khác (beta-lactam) để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng toàn thân gây ra bởi các vi khuẩn Gram âm và các vi khuẩn khác còn nhạy cảm, bao gồm: Nhiễm khuẩn đường mật (viêm túi mật và viêm đường mật cấp), nhiễm Brucella, các nhiễm khuẩn trong bệnh nhầy nhớt, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm Listeria, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn ngoài da như bỏng, loét, nhiễm khuẩn xương, khớp, nhiễm khuẩn trong ổ bụng (bao gồm viêm phúc mạc), các nhiễm khuẩn về đường tiết niệu (viêm thận bể thận cấp) cũng như trong việc phòng nhiễm khuẩn khi mổ và trong điều trị các người bệnh suy giảm miễn dịch và người bệnh trong đơn nguyên chăm sóc tăng cường.
-         Dùng cùng với các chất diệt khuẩn khác để mở rộng phổ tác dụng và làm tăng hiệu lực điều trị. Thí dụ Gentamicin được phối hợp cới Penicilin trong các nhiễm khuẩn do cầu khuẩn đường ruột và liên cầu gây ra, hoặc phối hợp với một beta-lactam kháng trực khuẩn mủ xanh trong các nhiễm khuẩn do trực khuẩn mủ xanh gây ra, hoặc với Metronidazol hay Clindamycin trong các bệnh do hỗn hợp các khuẩn ưa khí – kị khí gây ra.
Liều dùng và cách dùng:
Thường dùng tiêm bắp. Không dùng tiêm dưới da vì nguy cơ hoại tử da. Khi không tiêm bắp được, có thể dùng tiêm truyền tĩnh mạch không liên tục. Trường hợp này, pha Gentamicin với dung dịch natri clorid hoặc glucose đẳng trương theo tỉ lệ 1ml dịch truyền cho 1mg Gentamicin. Thời gian truyền kéo dài từ 30-60 phút. Với người bệnh có chức năng thận bình thường, cứ 8 giờ truyền 1 lần; ở người suy thận, khoảng cách thời gian truyền phải dài hơn.
Liều lượng phải điều chỉnh tùy theo tình trạng và tuổi tác của người bệnh.
-         Ở người bệnh có chức năng thận bình thường:
+  Người lớn: 3mg/kg/ngày, chia làm 2-3 lần tiêm bắp.
+ Trẻ em: 3mg/kg/ngày, chia làm 3 lần tiêm bắp (1mg/kg cứ 8 giờ 1 lần)
-         Người bệnh suy thận: Cần thiết phải điều chỉnh liều lượng, theo dõi đều đặn chức năng thận, chức năng ốc tai và tiền đình, đồng thời cần kiểm tra nồng độ thuốc trong huyết thanh (nếu điều kiện cho phép).
-         Cách điều chỉnh liệu theo nồng độ creatinin huyết thanh: Có thể giữ liều duy nhất 1mg/kg và kéo dài khoảng cách giữa các lần tiêm. Tính khoảng cách (tính theo giờ) giữa 2 lần tiêm bằng cách nhân trị số creatinin huyết thanh (mg/l) với 0,8; hoặc có thể giữ khoảng cách giữa 2 lần tiêm là 8 giờ, nhưng giảm liều dùng. Trong trường hợp này, sau khi tiêm 1 liều nạp là 1mg/kg, cứu 8 giờ sau lại dùng một liều đã giảm bằng cách chia liều nạp cho 1/10 của trị số creatinin huyết thanh (mg/l).
-         Các điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin nội sinh:
Dùng liều khởi đầu là 1mg/kg.
Các liều tiếp theo được tiêm cứ 8 giờ 1 lần, và tính theo công thức:
1mg/kg x
Các giá trị độ thanh thải của creatinin được biểu thị bằng ml/phút.
-         Trường hợp thẩm tách máu định kì: Tiêm tĩnh mạch chậm liều khởi đầu 1mg/kg vào cuối buổi thẩm tách máu.
-         Trường hợp thẩm tách phúc mạc: Liều khởi đầu 1mg/kg tiêm bắp. Trong khi thẩm tách, các lượng bị mất được bù bằng cách thêm 5-10 mg Gentamicin cho 1 lít dịch thẩm tách.
Chống chỉ định:
Người bệnh dị ứng với Gentamicin và với các aminoglycosid khác.
Thận trọng và cảnh báo khi sử dụng:
Tất cả các aminoglycosid đều độc hại với cơ quan thính giác và thận. Tác dụng không mong muốn quan trọng thường xảy ra với người bệnh cao tuổi và/hoặc người bệnh đã bị suy thận. Cần phải theo dõi rất cẩn thận đối với người bệnh được điều trị với liều cao hoặc dài ngày, với trẻ em, người cao tuổi và người suy thận, ở họ, cần phải giảm liều. Người bệnh có rối loạn chức năng thận, rối loạn thính giác,… có nguy cơ bị độc hại với cơ quan thính giác nhiều hơn. Phải sử dụng rất thận trọng nếu có chỉ định bắt buộc ở những người bị nhược cơ nặng, bị Parkinson hoặc có triệu chứng yếu cơ. Nguy cơ nhiễm độc thận thấy ở người bị hạ huyết áp, hoặc có bệnh về gan hoặc phụ nữ.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
-         Tất cả các aminoglycosid đều qua nhau thai và có thể gây độc thận cho thai. Với Gentamicin chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người nhưng vì các aminoglycosid khác đều có thể gây điếc cho thai, cần phải dùng cân nhắc lợi và hại khi phải dùng Gentamicin trong những bệnh đe dọa tính mạng hoặc nghiêm trọng mà các thuốc khác không thể dùng được hoặc không hiệu lực.
-         Các aminoglycosid được bài tiết vào sữa với lượng nhỏ. Tuy nhiên các aminoglycosid kể cả Gentamicin được hấp thu kém qua đường tiêu hóa và chưa có tư liệu về vấn đề độc hại đối với trẻ đang bú mẹ.
Tác dụng không mong muốn:
Thường gặp ADR > 1/100
-         Nhiễm độc tai không hồi phục và do liều tích tụ, ảnh hưởng đến cả ốc tai (điếc, ban đầu với âm tần số cao) và hệ thống tiền đình (chóng mặt, hoa mắt).
Ít gặp 1/1000 < ADR < 1/100
-         Nhiễm độc thận có hồi phục. Suy thận cấp, thường nhẹ nhưng cũng có trường hợp hoại tử ống thận hoặc viêm thận kẽ.
-         Ức chế dẫn truyện thần kinh cơ, có trường hợp gây suy hô hấp và nhược cơ.
-          Tiêm dưới kết mạc gây đau, sung huyết và phù kết mạc.
-         Tiêm trong mắt: thiếu máu cục bộ ở võng mạc
Hiếm gặp ADR < 1/1000
-         Phản ứng phản vệ
-         Rối loạn chức năng gan (tăng men gan, tăng bilirubin máu)
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
-         Ngưng sử dụng thuốc
-         Không được dùng chung với các thuốc gây độc hại cho thính giác và thận
-         Phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương để tránh nồng độ gây độc
Tương tác thuốc
Việc sử dụng đồng thời Gentamicin với các thuốc gây độc cho thận bao gồm các aminoglycosid khác, vancomycin và một số thuốc họ cephalosporin, hoặc với các thuốc tương đối độc với cơ quan thính giác như acid ethacrynic và có thể furosemid sữ làm tăng nguy cơ gây độc. Nguy cơ này cũng tăng lên khi dùng Gentamicin đồng thời với các thuốc có tác dụng ức chế sự dẫn truyền thần kinh cơ. Indomethacin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của các aminoglycosid nếu được dùng chung. Việc sử dụng chung với các thuốc chống nôn như dimenhydrinat có thể che lấp những triệu chứng đầu tiên của sự nhiễm độc tiền đình.
Sử dụng quá liều và cách xử trí:
-         Thẩm tách máu hoặc thẩm tách phúc mạc để loại aminoglycosid ra khỏi máu cho người bị suy thận.
-         Dùng các thuốc kháng cholinesterase, các muối acid, và hô hấp nhân tạo để điều trị chẹn thần kinh cơ dẫn đến yếu cơ kéo dài và suy hô hấp hoặc liệt (ngừng thở) có thể xảy ra khi dùng hai hay nhiều aminoglycosid đồng thời
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin hỏi ý kiến bác sĩ
Thuốc này chỉ dùng theo đơn bác sĩ
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì
Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng

Tiêu chuẩn: tiêu chuẩn cơ sở 

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá