Dung dịch thuốc tiêm
LIDOCAIN 40 mg/ 2ml

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Thành phần
Lidocain hydroclorid............................................................... 40mg
Tá dược vừa đủ 1 ống............................................................ 2ml
(Dinatri hydrophosphat, natri dihyrophosphat, natri clorid, nước để pha thuốc tiêm)
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Lidocain hấp thu tốt khi uống (35 ± 11%), nhưng bị chuyển hóa bước đầu ở gan nhiều, do đó lidocain kém hiệu quả khi uống để điều trị laonj nhịp tim. Có thể duy trì nồng độ điều trị của lidocain trong huyết tương bằng cách tiêm bắp cách quãng, nhưng đường tiêm tĩnh mạch được ưa dùng hơn. Các chất chuyển hóa glycin xilidid (GX) và mono-ethyl GX có tác dụng chẹn kênh Na+ yếu hơn lidocain.
Nồng đọ lidocain trong huyết tương giảm theo hàm 2 số mũ sau một liều tiêm tĩnh mạch. Sau khi tiêm tĩnh mạch, nửa đời đầu (8 - 10 phút) biểu thị sự phân bố từ ngăn trung tâm sang các mô ngoại biên; nửa đời thải trừ cuối (100 – 120 phút) biểu thị sự chuyển hóa thuốc ở gan. Hiệu lực của lidocain phụ thuộc vào sự duy trì nồng độ điều trị trong huyết tương ở ngăn trung tâm.
Thải trừ trong nước tiểu: 2 ± 1%. Gắn với protein huyết tương: 70 ± 5%. Độ thanh thải: 9,2 ± 2,4ml/phút/kg. Thể tích phân bố: 1,1 ± 0,4 lít/kg. Nồng độ có tác dụng: 1,5 – 6 microgam/ml. Nồng độ độc, đôi khi 6 – 10 microgam/ml, thường gặp >10microgam/ml.
DƯỢC LỰC HỌC
Lidocain là thuốc tê tại chỗ, nhóm amid, có thời gian tác dụng trung bình. Lidocain phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri, do đó ổn định màng và ức chế sự khử cực, dẫn đến làm giảm lan truyền hiệu điện thế hoạt động và tiếp đó là blốc dẫn truyền cung động thần kinh. Lidocain được chọn dùng cho người mẫn cảm với thuốc tê loại este, có phạm vi ứng dụng rộng rãi, có hiệu lực trong mọi trường hợp cần một thuốc gây tê có thời gian tác dụng trung bình.
Lindocain có tác dụng chống loạn nhịp, chẹn kênh Na+, nhóm 1B, được dùng tiêm tĩnh mạch để điều trị loạn nhịp tâm thất. Lidocain làm giảm nguy cơ rung tâm thất ở người nghi có nhồi máu cơ tim, nhưng không được dùng để điều trị một cách thông thường cho mọi người bệnh, mà phải chẩn đoán cẩn thận để tránh dùng lidocain điều trị cho những người có thể làm tăng nguy cơ blốc tim hoặc suy tim sung huyết. Lidocain chẹn cả những kênh Na+ mở kênh Na+ không hoạt hóa của tim. Sự phục hồi sau đó nhanh, nên lidocain có tác dụng trên mô tim khử cực (thiếu máu cục bộ) mạnh hơn là trên tim không thiếu máu cục bộ.
CHỈ ĐỊNH :
Gây tê tại chỗ niêm mạc mũi, miệng, họng, khí phế quản và đường niệu.
Gây tê từng lớp và các kĩ thuật gây tê phong bế thần kinh bao gồm gây tê thần kinh ngoại vi, gây tê hạch giao cảm, gây tê ngoài màng cứng, gây tê khoang cùng và gây tê tủy sống.
Tiêm để điều trị cấp tính các loạn nhịp thất sau nhồi máu cơ tim hoặc trong khi tiến hành các thao tác kĩ thuật về tim như phẫu thuật tim hoặc thông tim. Lidocain là thuốc chọn lọc để điều trị ngoại tâm thu thất trong nhồi máu cơ tim, điều trị nhịp nhanh thất và rung tâm thất.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với thuốc tê nhóm amid; người bệnh có hội chứng Adams – Stokes hoặc có rối loạn xoang nhĩ nặng; blốc nhĩ – thất ở tất cả các mức độ; suy cơ tim nặng; hoặc blốc trong thất (khi không có thiết bị tạo nhịp); rối loạn chuyển hóa porphyrin; sốt cao ác tính.
THẬN TRỌNG
Dung dịch để tiêm truyền tĩnh mạch phải đem pha loãng trước khi tiêm.
Dùng hết sức thận trọng cho người có bệnh gan, suy im, thiếu oxygen máu nắng, suy hô hấp nặng, giảm thể tích máu hoặc sốc, blốc tim không hoàn toàn hoặc nhịp tim chậm, và rung nhĩ. Cần thiết phải giảm liều.
Không được tiêm thuốc tê vào những chỗ bị viêm hoặc nhiễm khuẩn và không cho vào niệu đạo bị chấn thương vì trong điều kiện như vậy, thuốc sẽ được tái hấp thu nhanh gây phản ứng toàn thân thay vì phản ứng tại chỗ.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI ĐANG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Ngừng lái xe và vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)
Cùng với tác dụng phong bế dẫn truyền ở sợi trục thần kinh tại hệ thần kinh ngoại vi, thuốc tê ảnh hưởng đến chức năng của tất cả những cơ quan mà sự dẫn truyền xung động tới. Do đó thuốc có tác dụng quan trọng trên hệ thần kinh trung ương, các hạch tự động, khớp thần kinh – cơ, và tất cả các dạng cơ. Mức độ nguy hiểm của ADR tỷ lệ với nồng độ thuốc tê trong tuần hoàn.
Thường gặp, ADR>1/100
Tim mạch: Hạ huyết áp; Thần kinh trung ương: Nhức đầu khi thay đổi tư thế.
Ít găp, 1/1000<ADR<1/100
Tim mạch: Blốc tim, loạn nhịp tim, trụy tim mạch, ngừng tim; Hô hấp: Khó thở, suy giảm hoặc ngừng hô hấp; Thần kinh trung ương: Ngủ lịm, hôn mê, kích động, nói líu nhíu, cơn co giật, lo âu sảng khoái, ảo giác; Da: Ngứa, ban, phù da, tê quanh môi và đầu lưỡi; Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Quá liều: có thể tử vong do rung tâm thất hoặc ngừng tim.
HƯỚNG DẪN CÁCH XỬ TRÍ ADR:
Đối với phản ứng toàn thân do hấp thu quá mức: Duy trì thông khí, cho 100% oxygen, và thực hiện hô hấp hỗ trợ hoặc chỉ huy, khi cần. Ở một số người bệnh, có thể cần phải đặt ống nội khí quản.
Đối với suy tuần hoàn: Dùng một thuốc co mạch và truyền dịch tĩnh mạch. Đối với chứng Methemoglobin huyết: cho canh methylen (1 – 2mg//kg thể trọng tiêm tĩnh mạch).
Đối với co giật: Cho một số thuốc chống co giật bezodiazepin; cần nhớ là benzodiazepin tiêm tĩnh mạch có thể gây ức chế hô hấp và tuần hoàn, đặc biệt khi tiêm nhanh.
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC
Adrenalin phối hợp với lidocain làm giảm tốc độ hấp thu và độc tính, do đó kéo dài thời gian tác dụng của lidocain. Những thuốc tê dẫn chất amid có tác dụng chống loạn nhịp khác, như mexiletin, tocainid, hoặc lidocain dùng toàn thân hoặc tiêm để gây tê cục bộ), nếu đồng thời bôi, đắp lidocain trên niêm mạc với lượng lớn, dùng nhiều lần, dùng ở vùng miệng và họng, hoặc nuốt.
Thuốc chẹn beta: Dùng đồng thời với lidocain có thể làm chậm chuyển hóa lidocain do giảm lưu lượng mau ở gan, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ động lidocain do giảm lưu lượng máu ở gan, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc lidocain.
Succinylcholin: Dùng đồng thời với lidocain có thể làm tăng tác dụng của succinylcholin.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ:
Thời kỳ mang thai: Lidocain đã được dùng nhiều trong phẫu thuật cho người mẹ mang thai mà không thấy thông báo cề những tác dụng có hại đối với người mẹ và thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: Lidocain được phân bố trong sữa mẹ với lượng rất nhỏ, nên không có nguy cơ gây tác dụng có hại cho trẻ nhỏ bú mẹ.
LIỀU DÙNG – CÁCH DÙNG:
Thiết bị hồi sức, oxy và những thuốc để cấp cứu phải sẵn sàng để có ngay nếu cần; cần hiệu chỉnh liều cho từng cá nhân, dựa trên tuổi, kích thước, tình trạng cơ thể và dự đoán tốc độ hấp thu toàn thân từ chỗ tiêm.
Gây tê tại chỗ niêm mạc mũi, miệng, họng, khí phế quản, thực quản và đường niệu - sinh dục: Bôi trực tiếp dung dịch lidocain hydroclorid (2% - 10%). Liều tối đa an toàn để gây tê tại chỗ cho người lớn cân nặng 70kg là 500mg lidocain.
Gây tê từng lớp: Tiêm trực tiếp vào mô thuốc tiêm Lidocain hydroclorid (0,5% - 1%). Khi không pha thêm adrenalin liều lidocain tới 4,5mg/kg; khi có pha thêm adrenalincos thể tăng liều này thêm một phần ba (7mg/kg)
Gây tê phong bế vùng: Tiêm dưới da dung dịch lidocain hydroclorid với cùng nồng độ và liều lượng như gây tê từng lớp.
Gây tê ngoài màng cứng: 10 – 15ml dung dịch 2% (200 – 300 mg).
Gây tê phong bế thần kinh: Tiêm dung dịch lidocain hydroclorid vào hoặc gần dây thần kinh hoặc đám rối thần kinh ngoại vi có tác dụng gây tê rộng hơn so với những kỹ thuật nêu trên.
+ Gây tê đám rối thần kinh cánh tay: 15 – 20 ml dung dịch 1,5%.
+ Đám rồi thần kinh ở răng: 1 – 5 ml dung dịch 2% (20 – 100 mg).
Điều trị cấp tính loạn nhịp thất: để tránh sự mất tác dụng có liên quan với phân bố, dùng chế độ liều nạp 3 - 4 mg/kg trong 20 – 30 phút, ví dụ, dùng liều ban đầu 100mg, tiếp theo cho liều 50mg, cứ 8 phút một lần cho 3 lần; sau đó, có thể duy trì nồng độ ổn định trong huyết tương bằng tiêm truyền 1 – 4 mg/phút, để thay thế thuốc bị loại trừ do chuyển hóa ở gan. Thời gian đạt nồng độ lidocain ở trạng thái ổn định là 8 – 10 giờ.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:
Lidocain có chỉ số điều trị hẹp, có thể xảy ra ngộ độc nặng với liều hơi cao hơn liều điều trị, đặc biệt khi dùng với những thuốc chống loạn nhịp khác. Những triệu chứng quá liều gồm: lú lẫn, hôn mê, cơn co giật, ngừng hô hấp và độc hại tim (ngừng xoang, blốc nhĩ – thất, suy tim và giảm huyết áp); các khoảng QRS và Q – T thường bình thường mặc dù có thể kéo dài khi bị quá liều trầm trọng. Những tác dụng khác gồm chóng mặt, dị cảm, run, mất điều hòa, rối loạn và tiêu hóa. Điều trị chỉ là hỗ trợ bằng những biện pháp thông thường (truyền dịch, đặt ở tư thế thích hợp, thuốc tăng huyết áp, thuốc chống loạn nhịp, thuốc chống co giật); natri bicarbonat có thể phục hồi QRS bị kéo dài, loạn nhịp chậm và giảm huyết áp. Thẩm phân máu làm tăng thải trừ lidocain.
NẾU CẦN BIẾT THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN CỦA THẦY THUỐC
Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn cơ sở.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 300C
GIỮ THUỐC XA TẦM TAY TRẺ EM
Đóng gói: Hộp 10 ống hoặc 100 ống x 2ml
![]() |
Sản xuất tại: Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân
Địa chỉ: Lô N8 – Đường N5 – KCN Hòa Xá – Xã Mỹ Xá – TP.Nam Định – Tỉnh Nam Định – Việt Nam
Điện thoại: (+84)2283671086 Fax: (+84)2283671113
Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá