Rx Thuốc kê đơn
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ
MEDICAINE Injection 2% (1:100,000)
SĐK: VN-11994-11
THÀNH PHẦN
Mỗi ống 1,8 ml chứa
Hoạt chất:
Lidocain hydroclorid.......................... 36mg
Epinephrin Bitartrat.....................0,0324mg
(tương đương với 0,018mg Epinephrine)
Tá dược: Natri clorid, natri pyrosulfit, nước cất pha tiêm
DƯỢC LỰC HỌC
Lidocain hydroclorid là thuốc gây tê nhóm amid, tác dụng nhanh và thời gian kéo dài trung bình. Thời gian tác dụng phụ thuộc vào nồng độ sử dụng, liều dùng và dây thần kinh được phong bế.
Cũng như các thuốc gây tê khác, lidocain phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung động dọc theo sợi thần kinh do ngăn chặn sự di chuyển của các ion Na+ đi vào bên trong qua màng tế bào thần kinh. Thuốc gây tê nhóm amid được cho là gây tác động trong kênh Natri của màng tế bào thần kinh.
Epinephrin là thuốc tác dụng trực tiếp giống giao cảm, kích thích cả thụ thể alpha và thụ thể beta nhưng trên thụ thể bêta mạnh hơn thụ thể alpha.
Phối hợp Epinephrin với lidocaine nhằm tăng tác dụng giảm đau, tăng cường và kéo dài thời gian gây tê của lidocaine
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Lidocain có pKa =7,9, hệ số phân chia dầu /nước =2,9 và 65% gắn với protein huyết tương (chủ yếu với α1-glycoprotein).
Lidocain có độ thanh thải huyết tương toàn phần là 0,95L /phút, thể tích phân bố ở trạng thái hằng định là 91L thời gian bán hủy 1,6 giờ và tỉ lệ chiết xuất từ mô gan là 0,65. Sự thanh thải của lidocain chủ yếu là do chuyển hoá ở gan và phụ thuộc vào lưu lượng máu ở gan và hoạt tính của các men chuyển hoá.
Thời gian bán hủy ở trẻ sơ sinh (3,2 giờ) khoảng gấp 2 lần so với người trưởng thành
Lidocain dễ dàng đi qua nhau thai và nhanh chóng đạt sự cân bằng về phần tự do, nghĩa là phần thuốc không gắn với protein huyết tương. Bởi vì mức độ gắn với protein huyết tương ở thai nhi thấp hơn so với mẹ, nên nồng độ huyết tương toàn phần ở mẹ cao hơn, nhưng nồng độ thuốc không gắn protein thì giống nhau ở mẹ và con. Lidocain được bài tiết vào sữa mẹ nhưng với lượng nhỏ không có nguy cơ ảnh hưởng đến trẻ nhũ nhi ở liều điều trị.
Chỉ 2% lidocain được bài tiết dưới dạng không bị biến đổi. Đầu tiên, hầu hết được chuyển hoá thành monoethylglycinexylidie (MEGX) sau đó là glycinexylidide (GX) và 2,6-xylididé. Có đến 70% thuốc thải trừ trong nước tiểu dưới dạng 4-hydroxy-2,6-xylidide.
CHỈ ĐỊNH
MEDICAINE Injection 2% (1:100,000) được chỉ định để gây tê bằng cách tiêm ngấm và dẫn truyền trong phẫu thuật nha khoa.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều dùng của MEDICAINE Injection 2% (1:100,000) là:
- Tiêm bắp 6 đến 40mg Lidocain HCl (0,3ml~2ml) nếu gây tê bằng cách tiêm ngấm và dẫn truyền.
- Tiêm bắp 60 đến 100mg Lidocain HCl (3~5ml) trong phẫu thuật răng miệng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Có tiền sử bị xuất hiện các triệu chứng không mong muốn khi dùng thuốc này.
2. Có tiền sử quá mẫn với thuốc co mạch
3. Có tiền sử tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, bệnh tim mạch, cường giáp, tiểu đường, bệnh lý ở hệ thống mạch máu.
THẬN TRỌNG
1. Khi dùng MEDICAINE Injection 2% (1:100,000), phải chuẩn bị sẵn biện pháp cấp cứu bởi vì thuốc có thể gây sốc.
2. Vì không có một phương pháp nào có thể tránh tuyệt đối các tác dụng ngoại ý có thể xảy ra khi dùng thuốc, do đó cần phải chuẩn bị những vấn đề sau để có thể giúp cho người bệnh càng ít bị sốc càng tốt:
(1) Theo dõi sát mọi thể trạng của người bệnh.
(2) Dùng liều thấp nhất có tác dụng
(3) Trong trường hợp tiêm vào vùng có mạch máu, phải dùng liều thấp nhất
(4) Phải chắc chắn rằng kim tiêm đã được tiêm đúng chỗ.
(5) Tiêm thuốc càng chậm càng tốt
(6) Dùng thuốc thật cẩn thận nếu gây tê trên bề mặt
TƯƠNG TÁC THUỐC
Dung dịch thuốc có chứa Epinephrin nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc ức chế monoamin oxidase hoặc ở bệnh nhân đang dùng các thuốc có tác dụng gây tê (gây mê) tiềm ẩn.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Sự an toàn của thuốc khi dùng cho người mang thai vẫn chưa được xác định, do đó chỉ dùng thuốc người mang thai nếu lợi ích của việc điều trị được đặt lên trên mọi nguy cơ có thể có khác.
Thuốc được phân bố trong sữa mẹ với lượng rất nhỏ nên không có nguy cơ gây tác hại với trẻ bú mẹ vì thể có thể dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.
ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Tuỳ theo liều sử dụng, có thể tác dụng nhẹ lên chức năng tâm thần và suy giảm tạm thời sự vận động và phối hợp động tác.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
- Hệ tuần hoàn, hệ thần kinh trung ương:
Trong một số trường hợp hiếm gặp, có thể xuất hiện tình trạng ngủ gà, trạng thái bức rứt, kích động, thị lực bị thu hẹp, chóng mặt, buồn nôn và nôn. Cần phải áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.
- Quá mẫn cảm:
Các bệnh lý về da, chứng sung phù có thể xảy ra nhưng hiếm gặp.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU
Trong trường hợp bị nhiễm độc, phải tiến hành các biện pháp sau:
Nếu xuất hiện triệu chứng hạ huyết áp, mặt xanh tái, mạch không đều, khó thở thì phải tiến hành hô hấp nhân tạo ngay lập tức, cho thở oxy, cung cấp dịch và natri cacbonat.
Nếu co giật (tuy hiếm gặp), phải làm hô hấp nhân tạo, cho thở oxy và dùng các chế phẩm diazepam, barbital.
Ðiều trị cho bệnh nhân bị nhiễm độc toàn thân bao gồm kiểm soát cơ co giật và cung cấp không khí đủ oxy, nếu cần thì hỗ trợ hoặc kiểm soát thông khí.
Nếu động kinh xảy ra, bệnh nhân phải được điều trị ngay lập tức bằng cách tiêm tĩnh mạch 100-200 mg thiopentone hoặc tiêm tĩnh mạch 5-10 mg diazepam nhằm giúp thầy thuốc có thể đặt ống nội khí quản và kiểm soát được bệnh nhân bị liệt.
BẢO QUẢN: Bảo quản trong hộp kín, đặt ở nơi tối (dưới 300C)
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
* Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
ĐÓNG GÓI: 1,8ml/ống;
50 ống/hộp, 100 ống/hộp
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: USP 30.
Sản xuất bởi
Huons Co., Ltd
100, Bio valley-ro, Jecheon-si
Chungcheongbuk-do, Hàn Quốc
Hình ảnh :
Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá