Thứ Sáu, 27 tháng 4, 2018

Pariet 10mg/ Pariet 20mg


THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON
Rx thuốc bán theo đơn
Pariet®  10mg/ Pariet ®  20mg
VIÊN NÉN                                        VIÊN NÉN
< Chế phẩm Rabeprazole Sodium>

1.      Tên thuốc
PARIET®   10 mg viên nén bao tan trong ruột.
PARIET®  20 mg viên nén bao tan trong ruột.
2.      Thành phần định tính và định lượng
Mỗi viên nén chứa:
10 mg rabeprazole sodium, tương đương với 9,42 mg rabeprazole
20 mg rabeprazole sodium, tương đương với 18, 85 mg rabeprazole.
Về tá dược, xin tham khảo mục 6.1.
3.      Dạng bào chế
Viên nén bao tan trong ruột.
10mg : viên nén 2 mặt lồi, bao phim màu vàng với 'E 240' in màu đen trên một mặt.
20 mg: viên nén 2 mặt lồi, bao phim màu vàng với 'E 243' in màu đỏ trên một mặt.
4.      Đặc điểm lâm sàng
4.1   Chỉ định điều trị
PARIET® viên nén được chỉ định trong điều trị:
·         Loét dạ dày hoạt động
·         Loét dạ dày lành tính hoạt động.
·         Loét miệng nối
·         Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản dạng loét hoặc dạng bào mòn ( GERD)
·         Điều trị duy trì dài hạn bệnh trào ngược dạ dày – thực quản
·         Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày từ trung bình đến rất nặng
·         Hội chứng zollingder – Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lí khác
·         Kết hợp với chế độ điều trị kháng khuẩn thích hợp để tiệt trừ Helicobacterpylori ở những bệnh nhân bị loét đường tiêu hóa. Tham khảo mục 4.2
4.2   Liều lượng và cách dùng
Người lớn / người già
Loét tá tràng hoạt động, loét dạ dày lành tính hoạt động và loét miệng nối: liều đường uống được đề nghị là PARIET®  10 mg hay 20 mg dùng một lần mỗi ngày vào buổi sáng.
Hầu hết bệnh nhân loét dạ dày tá tràng hoạt động sẽ lành trong vòng bốn tuần. Tuy nhiên một vài bệnh nhân cần điều trị thêm bốn tuần mới lành hẳn. Hầu hết bênh nhân loét dạ dày lành tính hoạt động sẽ lành trong vòng sáu tuần. Tuy nhiên, cũng như trên, một vài bệnh nhân cần điều trị thêm sáu tuần mới lành hẳn.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản dạng loét hoặc bào mòn (GERD): liều đường uống được đề nghị cho tình trạng này là PARIET® 10 mg hay 20 mg uống mỗi lần mỗi ngày trong bốn đến tám tuần. Liều PARIET®10 mg hay 20 mg uống hai lần mỗi ngày thêm 8 tuần nữa khi ức chế trị liệu bơm proton (PPI) không hiệu quả đối với bệnh nhân viêm dạ dày thực quản trào ngược. Tuy nhiên, liều PARIET® 20 mg uống hai lần mỗi ngày chỉ nên áp dụng cho bệnh nhân có tổn thương niêm mạc nghiêm trọng.
Điều trị duy trì dài hạn bệnh trào ngược dạ dày thực quản: trong điều trị dài hạn, có thể sử dụng liều duy trì PARIET®  10 mg hay 20 mg một lần mỗi ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản từ trung bình đến rất nặng:
PARIET® 10 mg một lần mỗi ngày cho bênh nhân không có viêm thực quản. Nếu triệu chứng không cải thiện sau bốn tuần, bệnh nhân cần được khám kiểm tra thêm. Khi triệu chứng biến mất, có thể kiểm soát triệu chứng sau đó bởi dùng thuốc theo yêu cầu với liều PARIET® 10 mg một lần mỗi ngày lúc cần thiết.
Hội chứng Zollinger – Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lí khác: liều lượng cần thay đổi tùy theo từng bệnh nhân. Khởi đầu với liều rabeprazole sodium 60 mg mỗi ngày, sau đó có thể tăng lên đến 100 mg một lần mỗi ngày hay 60 mg hai lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân cần được chia liều. Cần tiếp tục dùng thuốc cho đến khi nào lâm sàng còn cần thiết. Một số bênh nhân bị hội chứng Zollinger – Ellison đã được điều trị liên tục đến một năm.
Tiệt trừ H. Pylori: những bênh nhân bị nhiễm H. Pylory nên được điều trị với liệu pháp tiệt trừ. Điều trị phối hợp trong vòng 7 ngày được đề nghị như sau:
·         PARIET® 20 mg hai lần mỗi ngày + clarithromycin 500mg hai lần mỗi ngày và amoxicillin 1 g hai lần mỗi ngày.
Đối với những chỉ định dùng thuốc một lần mỗi ngày, PARIET® viên nén nên được uống vào buổi sáng, trước khi ăn; và mặc dù thời gian trong một ngày cũng như loại thức ăn đều không có ảnh hưởng đến tác động của rabeprazole sodium, việc dùng thuốc vào buổi sáng như vậy tạo thuận lợi cho sự tuân thủ điều trị.
Bệnh nhân cần được lưu ý không nên nhai hay nghiền nát PARIET® viên nén, mà nên uống cả viên.
Suy thận và suy gan:
Không cần điều chỉnh đối với bệnh nhân suy thận và suy gan.
Xin tham khảo mục 4.4 Lưu ý và thận trọng đặc biệt đối với sử dụng PARIET® trong điều trị bệnh nhân có suy gan nặng.
Trẻ em:
Tính an toàn và hiệu quả của rabeprazole sodium 20 mg trong điều trị ngắn hạn GERD ( lên đến 8 tuần) ở thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên được hỗ trợ bởi:
a)      Kết quả ngoại suy từ các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát chặt chẽ để hỗ trợ cho hiệu quả của rabeprazole sodium ở người lớn.
b)      Các nghiên cứu về an toàn và dược động học được thực hiện trên các bênh nhân thanh thiếu niên. Lời khuyên dùng cho thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên là 20 mg mỗi ngày một lần trong 8 tuần.
Tính an toàn và hiệu quả của rabeprazole sodium trong điều trị GERD ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập. Tính an toàn và hiệu quả của rabeprazole sodium cho các chỉ định khác cũng chưa được thiết lập ở bệnh nhân trẻ em.
4.3   Chống chỉ định
PARIET® chống chỉ định dùng cho những bệnh nhân quá mẫn với rabeprazole sodium, các dẫn xuất benzimidazoles hay các thành phần tá dược trong công thức.
4.4   Lưu ý và thận trọng đặc biệt về sử dụng thuốc
Việc cải thiện triệu chứng qua điều trị bằng rabeprazole sodium không ngoại trừ sự hiện diện của ung thư dạ dày hay thực quản, do đó cần phải loại trừ khả năng ác tính trước khi bắt đầu điều trị với PARIET®.
Bệnh nhân điều trị dài hạn ( đặc biệt điều trị hơn một năm) cần được kiểm tra đều đặn.
Bênh nhân cần được chú ý không nên nhai hay nghiền nát PARIET® viên nén, mà nên nuốt cả viên.
PARIET® không nên được đề nghị dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, vì chưa có kinh nghiệm sử dụng rabeprazole ở nhóm tuổi này.
Trong một nghiên cứu trên những bênh nhân suy chức năng gan từ nhẹ đến trung bình so với nhóm chứng bình thường và tương đương về tuổi và giới tính, không thấy có bằng chứng ý nghĩa về vấn đề an toàn liên quan đến dùng rabeprazole. Tuy nhiên, vì chưa có dữ liệu lâm sàng nào đối với việc dùng PARIET trong điều trị những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, bác sĩ được khuyên thận trọng khi khởi đầu điều trị với PARIET® ở nhóm đối tượng này.
Hạ magnesi huyết kèm triệu chứng hay không kèm triệu chứng đã được báo cáo là hiếm gặp ở những bênh nhân điều trị với PPI ít nhất 3 tháng, trong hầu hết các trường hợp là sau 1 năm điều trị. Các phản ứng phụ nghiêm trọng bao gồm co cứng, loạn nhịp tim và động kinh. Ở hầu hết các bệnh nhân, điều trị hạ magnesi bằng cách bổ sung magnesi và ngưng sử dụng PPI.
Đối với bênh nhân được dự kiến điều trị trong  thời gian dài hoặc sử dụng PPI với các thuốc như digoxin hoặc các loại thuốc có thể gây hạ magnesi huyết( ví dụ : thuốc lợi tiểu), các cán bộ y tế có thể xem xét theo dõi nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị với PPI định kỳ. Nghiên cứu quan sát cho thấy trị liệu thuốc ức chế bơm proton ( PPI) có thể liên quan với tăng nguy cơ loãng xương liên quan đến gãy xương hông, cổ tay hay cột sống. Nguy cơ gãy xương tăng ở các bệnh nhân dùng liều cao và điều trị dài hạn với PPI ( một năm hoặc lâu hơn). Các tài liệu cho thấy rằng việc sử dụng đồng thời PPI với methotrexate ( chủ yếu là ở liều cao, xem thông tin kê toa về methotrexate ) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ nồng độ methotrexate và/ hoặc các chất chuyển hóa của nó, có thể dẫn đến độc tính của methotrexate. Khi sử dụng methotrexate liều cao, ngưng tạm thời PPI có thể được cân nhắc ở một số bệnh nhân.
Điều trị với các chất ức chế bơm proton có thể tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa nhưclostridium difficile.
4.5   Tương tác với các thuốc khác và những dạng tương tác khác
Rabeprazole sodium gây ra sự kháng tiết acid của dạ dày mạnh và kéo dài. Có thể xảy ra sự tương tác với những thuốc có sự hấp thu phụ thuộc vào độ pH. Việc dùng đồng thời rabeprazole sodium với ketoconazole hay itraconazole có thể làm giảm đáng kể nồng độ thuốc kháng nấm trong huyết tương. Do đó cần theo dõi từng trường hợp riêng lẻ để xác định có cần điều chỉnh liều khi dùng đồng thời ketoconazole hay itraconazole với PARIET® hay không.
Trong những thử nghiệm lâm sàng, các chất kháng acid được dùng đồng thời với PARIET® và trong một nghiêm cứu tương tác thuốc- thuốc đặc biệt cho thấy rabeprazole không tương tác với các thuốc kháng acid dạng lỏng.
Sử dụng đồng thời atazanavir 300mg/ ritonavir 100 mg với omeprazole ( 40 mg một lần mỗi ngày) hoặc atazanavir 400mg với lansoprazole ( 60 mg một lần mỗi ngày) cho người tình nguyện khỏe mạnh dẫn đến giảm đáng kể nồng độ atazanavir. Sự hấp thu của atazanavir phụ thuộc vào pH. Mặc dù sử dụng đồng thời với rabeprazole chưa được nghiên cứu, dự kiến kết quả là tương tự đối với các chất ức chế bơm proton khác. Do đó các PPI, bao gồm rabeprazole, không nên sử dụng đồng thời với atazanavir.
Các báo cáo, nghiên cứu dược động học quần thể được công bố, và các phân tích hồi cứu cho thấy sử dụng đồng thời PPI với methotrexate ( chủ yếu liều cao; xem thông tin kê toa methtrexate) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexate hoặc các chất chuyển hóa hydroxymethoxate. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu chính thức nào về tương tác thuốc của methotrexate với PPI được tiến hành.
4.6   Có thai và cho con bú
Có thai:
Những nghiên cứu về khả năng sinh sản trên chuột và thỏ cho thấy rabeprazle sodium không làm giảm khả năng thụ thai cũng không gây hại cho phôi thai, mặc dù có sự trao đổi chất giữa nhau và thai ở chuột.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ hoặc được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai và kinh nghiệm sau khi sử dụng thuốc trên thị trường còn hạn chế. Chỉ được sử dụng rabeprazole sodium ở phụ nữ có thai khi có lợi ích tiềm năng hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Cho con bú:
Hiện chưa rõ rabeprazle sodium có được bài tiết qua sữa hay không và chưa có nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên rabeprazole sodium có bài tiết trong sữa chuột. Do đó không nên dùng rabeprazole sodium ở phụ nữ cho con bú. Nếu bắt buộc phải dùng rabeprazole sodium thì phải ngưng cho con bú.
4.7   Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc
Dựa và những đặc tính dược lực học và những báo cáo về tác dụng phụ cho thấy PARIET®không làm giảm khả năng lái xe hay sử dụng máy móc. Tuy nhiên nếu buồn ngủ làm giảm sự nhạy bén, nên tránh lái xe hay vận hành máy móc phức tạp.
4.8   Tác dụng không mong muốn
Nói chung PARIET®viên nén được dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn và thanh thiếu niên. Những tác dụng phụ thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát với rabeprazole là nhức đầu, tiêu chảy, đau bụng, suy nhược, đầy hơi, nổi ban và khô miệng. Những tác dụng không mong muốn thường thoáng qua và nhẹ đến trung bình, và phù hợp giữa người lớn và thanh niên.
Những tác dụng phụ sau đã được ghi nhận trên các thử nghiệm lâm sàng và những báo cáo sau khi sử dụng rộng rãi trên thị trường.
Tần suất được định nghĩa như sau: thường gặp (1/100, <1/10), ít gặp (1.1000,<1/100), hiếm gặp ( 1/10.000, <1/1.000) và rất hiếm ( <1/10.000).
Nhóm cơ quan hệ thống
Thường gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Rất hiếm
Không biết
Nhiễm trùng và nhiễm kí sinh trùng
Nhiễm trùng




Rối loạn hệ tạo máu và lymphô


Giảm bạch cầu trung tính
Giảm bạch cầu
Giảm tiểu cầu
Tăng bạch cầu


Rối loạn hệ miễn dịch


Phản ứng dị ứng1,2


Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa


Chán ăn
Giảm magnesi huyết


Rối loạn tâm thần
Mất ngủ
Tình trạng kích động
Trầm cảm

Lẫn lộn
Rối loạn hệ thần kinh
Nhức đầu chóng mặt
Tình trạng mơ màng



Rối loạn mắt


Rối loạn thị giác


Rối loạn mạch máu




Phù ngoại biên
Rối loạn hô hấp ngực và trung thất
Ho
Viêm họng
Viêm mũi
Viêm phế quản
Viêm xoang



Rối loạn tiêu hóa
Tiêu chảy
Nôn
Buồn nôn
Đau bụng
Táo bón
Đầy hơi
Khó tiêu
Khô miệng
Ợ hơi
Viêm dạ dày
Viêm miệng
Rối loạn vị giác


Rối loạn gan mật


Viêm gan
Vàng da
Bệnh não gan3


Rối loạn da và mô dưới da

Ban
Đỏ da2
Ngứa
Tăng tiết mồ hôi
Nổi bỏng nước2
Ban đỏ da dạng, hoại tử biểu bì do nhiễm độc (TEN), hội chứng Stevens- Johnson (SJS)

Rối loạn cơ xương ,mô liên kết và xương
Đau không đặc hiệu/ đau lưng
Đau cơ
Vọp bẻ chân
Đau khớp
Gãy xương



Rối loạn thận và niệu

Nhiễm trùng đường niệu
Viêm thận kẽ


Rối loạn hệ sinh sản và vú




Chứng vú to ở nam giới
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc
Suy nhược
Hội chứng giả cúm
Đau ngực
Ớn lạnh
Sốt



Kiểm tra

Tăng men gan3
Tăng cân



1 Bao gồm sưng mặt, hạ huyết áp, khó thở.

2 Đỏ da , nổi bỏng nước,và phản ứng dị ứng thường biến mất sau khi ngưng thuốc.
3 Hiếm báo cáo về bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan. Trong khi điều trị bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, bác sĩ khuyên thận trọng khi khởi đầu điều trị với PARIET®ở nhóm đối tượng này (tham khảo mục 4.4)
Đã có báo cáo về gãy xương sau khi sử dùng thuốc trên thị trường( tham khảo mục 4.4)
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phsir khi sử dụng thuốc.
4.9   Quá liều
Cho đến nay rất hiếm báo cáo về quá liều chủ định hay ngẫu nhiên. Liều tối đa không vượt quá 60 mg hai lần mỗi ngày, hay 160 mg một lần mỗi ngày. Những tác dụng này theo ghi nhận được nhìn chung rất ít và có thể hồi phục mà không cần sự can thiệp y học nào khác. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu, Rabeprazole sodium gắn kết nhiều với protein và do đó không dễ dàng thẩm tách. Như trong những trường hợp quá liều khác, nên điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp nâng tổng trạng.
5.      Các đặc tính dược lý
5.1   Các đặc tính dược lực học
Mã ATC: A02B C04
Cơ chế tác dụng: Rabeprazole sodium thuộc nhóm kháng tiết acid. Những dẫn xuất của benzimidazoles thế, không có đặc tính kháng tiết cholin hay đối kháng histamin H2 nhưng ức chế sự tiết acid ở dạ dày bằng cách ức chế chuyên biệt enzyme H+/K+ATPase( bơm acid hay bơm proton). Hiệu quả tỷ lệ với liều lượng và ức chế sự tiết acid cơ bản lẫn sự tiết acid do kích thích bất kể tác nhân kích thích nào. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy sau khi uống,rabeprazole sodium nhanh chóng biến mất khỏi huyết tương và niêm mạc dạ dày. Vì là một base yếu, rabeprazole nhanh chóng được hấp thu dù ở liều lượng nào và tập trung vào môi trường acid của tế bào thành. Rabeprazole được chuyển thành sulphenamide có hoạt tính qua sự proton hóa và sau đó phản ứng với cysteines có sắn trong bơm proton.
Tác dụng kháng tiết acid: sau khi uống một liều 20 mg rabeprazole sodium khởi phát của hiệu quả kháng tiết acid xảy ra trong vòng một giờ, với hiệu quả tối đa ở giữa hai và bốn giờ. 23 giờ sau liều rabeprazole sodium đầu tiên, sự ức chế tiết acid cơ bản là 69% và sự ức chế kháng tiết acid do thức ăn kích thích là 82% và thời gian ức chế kéo dài đến 48 giờ. Hiệu quả ức chế tiết acid của rabeprazole sodium tăng nhẹ khi lặp lại liều mỗi ngày, tình trạng ức chế ổn định sau ba ngày. Khi ngưng thuốc hoạt động kháng tiết acid bình thường hóa sau 2 đến 3 ngày.
Ảnh hưởng trên gastrin huyết thanh: trong các nghiên cứu lâm sàng bệnh nhân được điều trị với 10 hay 20 mg rabeprazole sodium một lần mỗi ngày trong thời gian đến 43 tháng. Nồng độ gastrin huyết thanh tăng dần trong 2 đến 8 tuần đầu tiên phản ánh hiệu quả ức chế đối với sự tiết acid và duy trì ổn định khi tiếp tục điều trị. Nồng độ gastrin trở về mức trước điều trị sau khi ngưng thuốc 1 đến 2 tuần.
Trên 500 bệnh nhân sau 8 tuần điều trị với rabeprazole hay điều trị đối chứng, các mẫu sinh thiết vùng hang vị và thân vị cho thấy không có sự biến đổi mô học tế bào ECL, độ viêm dạ dày, tỷ lệ theo teo viêm dạ dày, dị sản tế bào ruột hay tình trạng nhiễm H.pylori. Ở hơn 250 bệnh nhân điều trị liên tục 36 tháng, không thấy có thay đổi ý nghĩa các hình ảnh mô học so với lúc đầu.
Những tác dụng khác: cho đến nay chưa có tác dụng hệ thống của rabeprazole sodium lên hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch và hệ hô hấp. Với liều uống 20 mg trong 2 tuần, rabeprazole sodium không có ảnh hưởng lên chức năng tuyến giáp, chuyển hóa carbonydrate, hay nồng độ hormone cận giáp, cortisol, estrogen, testosterone, prolactin, cholecystokinin, secretin, glucagon, hormone kích thích nang trứng ( FSH), hormone hướng hoàng thể ( LH), renin, aldosterol hay hormone tăng trưởng trong máu.
Những nghiên cứu trên người khỏe mạnh cho thấy rabeprazole sodium không có tương tác về mặt lâm sàng nào đáng kể với amoxicillin. Rabeprazole không ảnh hưởng xấu lên nồng độ amoxicillin hay clarithromycin trong huyết tương khi dùng chung nhằm mục đích diệt trừ H.pyloriđường tiêu hóa trên.
5.2   Các đặc tính dược động học
Hấp thu: PARIET® là chế phẩm rabeprazole sodiumdạng viên nén bao tan trong ruột (không tan trong dạ dày). Dạng bào chế này là cần thiết vì rabeprazole không bền trong môi trường acid. Do đó sự hấp thu rabeprazole chỉ xảy ra sau khi viên thuốc rời khỏi dạ dày. Hấp thu nhanh với nồng độ đỉnh rabeprazole trong huyết tương vào khoảng 3.5 giờ sau một liều 20 mg. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ( Cmax) của rabeprazole và AUC tỷ lệ tuyến tính với các liều từ 10 mg đến 40 mg. Sinh khả dụng của một liều uống 20 mg ( so với đường tĩnh mạch) và khoảng 52% do chuyển hóa lớn trước khi vào tuần hoàn hệ thống. ngoài ra sinh khả dụng cũng không tăng với liều lặp lại. Ở người khỏe mạnh thời gian bán hủy trong huyết tương vào khoảng một giờ (từ 0.7 đến 1.5 giờ), và độ thanh thải toàn cơ thể là 28398 ml/ phút. Không có tương tác về lâm sàng với thức ăn. Thức ăn cũng như thời gian dùng thuốc trong ngày không ảnh hưởng đến sự hấp thu rabeprazole sodium.
Phân phối: ở người, 97% rabeprazole gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa và bài xuất: Rabeprazole sodium, cũng như các thuốc khác thuộc nhóm ức chế bơm proton ( PPI) được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P450 ( CYP450) của gan. Trong những nghiên cứu in vitro với  microsom gan người cho thấy rabeprazole sodium được chuyển hóa bởi isoenzyme CYP450 ( CYP2C19 và CYP34A4). Trong những nghiên cứu này với những nồng độ huyết tương người khác nhau, rabeprazole không cảm ứng cũng không ức chế CYP3A4; và mặc dù những nghiên cứu in vitro không phải luôn luôn cho một tiên đoán tương tự về mặt in vivo nhưng kết quả của những nghiên cứu này cho phép dự đoán không có tương tác giữa rabeprazole và cyclosporin. Ở người các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là thioether ( M1) , acid carboxylic ( M6) và các chất chuyển hóa phụ với nồng độ thấp hơn là sulphon ( M2) , desmethyl- thioether ( M4) và các dạng liên hợp với acid mercapturic (M5). Chỉ có dạng chuyển hóa desmethy ( M3) có một hoạt tính kháng tiết nhỏ, nhưng không hiện diện trong huyết tương.
Sau một liều uống duy nhất 20 mgrabeprazole sodium có đánh dấu bằng 14C, không tìm thấy dạng thuốc nguyên vẹn trong nước tiểu. Khoảng 90% liều dùng được bài xuất trong nước tiểu dưới hai dạng chuyển hóa: dạng liên hợp với acid mercapturic (M5) và dạng acid carboxylic (M6), và hai chất chuyển hóa khác chưa được biết rõ. Phần còn lại của liều dùng được tìm thấy trong phân.
Giới tính: được điều chỉnh theo chiều cao và trọng lượng cơ thể, sau một liều duy nhất 20 mg rabeprazole, không có sự khác biệt ý nghĩa về các thông số dược động học giữa hai giới tính.
Rối loạn chức năng thận: ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, ổn đinh, được thẩm phân máu thường xuyên ( độ thanh thải creatinine5ml/phút/1.73 m2), mức độ thải bỏ rabeprazole rất tương tự với khả năng thải bỏ ở người khỏe mạnh. Thời gian bán hủy trung bình của rabeprazole là 0.82 giờ ở người khỏe mạnh, 0.95 giờ ở bệnh nhân đang thẩm phân máu và 3.6 giờ ở bệnh nhân sau thẩm phân . Ở những bệnh nhân suy thận cần thẩm phân máu , độ thanh thải rabeprazole khoảng gấp hai lần của người khỏe mạnh.
Rối loạn chức năng gan: ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình, sau một liều duy nhất 20 mg rabeprazole, AUC tăng lên gấp đôi và thời gian bán hủy của rabeprazole tăng lên 2 đến 3 lần so với người khỏe mạnh. Tuy nhiên sau khi dùng 20 mg mỗi ngày trong 7 ngày, AUC chỉ tăng 1,5 lần và Cmax chỉ tăng 1,2 lần. thời gian bán hủy của ở bệnh nhân suy gan là 12,3 so với 2,1 giờ ở người khỏe mạnh. Khả năng đáp ứng về dược lực học ( khả năng kiểm soát pH ở dạ dày) ở hai nhóm tương đương nhau về mặt lâm sàng.
Người già: sự thải bỏ rabeprazole giảm nhẹ ở người già. Sau 7 ngày điều trị với 20 mgrabeprazole sodium mỗi ngày, AUC tăng lên khoảng gấp đôi, Cmax tăng khoảng 60% và t1/2 tăng khoảng 30% so với người trẻ khỏe mạnh. Tuy nhiên không có biểu hiện tích tụ rabeprazole.
Tính đa dạng của CYP2C19: sau 7 ngày dùng rabeprazole với 20 mg mỗi ngày, ở những người có dạng CYP2C19 chuyển hóa chậm, AUC tăng gấp khoảng 1,9 lần và t1/2 gấp khoảng 1,6 lần so với ở người có dạng chuyển hóa nhanh, trong khi Cmax tăng chỉ 40%.
5.3   Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng.
Từ những dữ liệu trên động vật, đối với người, những ảnh hưởng tiền lâm sàng chỉ có thể biểu hiện khi tiếp xúc đủ lâu với liều lượng rất lớn do vậy những lưu tâm về độ an toàn ở người không đáng kể.
Các nghiên cứu về tính đột biến cho kết quả không rõ ràng. Các thí nghiệm trên dòng tế bào lymphoma của chuột nhắt cho kết quả dương tính, nhưng các thí nghiệm sửa chữa micronucleus in vivo và sữa chữa DNA in vivo và in vitro đều âm tính. Các nghiên cứu về khả năng sinh ung thư cho thấy không có nguy hiểm đặc hiệu nào đối với người.
6.      Các đặc tính của thuốc
6.1   Danh mục tá dược
D- manitol, hydroxypropylcellulose, hydroxypropy cellulose thế ít, carmellose calcium (chỉ 10 mg), magnesium sterate, ethylcellulose, magnesium oxide, hypromellose phthalate, glycerol ester của các acid béo, bột talc, titanium oxide, ferric oxide màu vàng, sáp carnauba.
6.2   Tương kỵ
Không có
6.3   Hạn dùng
Hạn dùng trước khi mở bọc nhôm – 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
6.4   Lưu ý đặc biệt về bảo quản
PARIET®nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng không quá 250C và tránh ẩm khi đã mở bao.
6.5   Tính chất và dung lượng của bao bì
PARIET® 10 mg viên nén: vỉ bấm 14 viên và 20x14 viên
PARIET® 20  mg viên nén: vỉ bấm 14 viên và 20x14 viên
6.6   Hướng dẫn sử dụng
Giữ thuốc xa tầm tay trẻ em.
Đọc kĩ hướng dẫn trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng đã ghi trên bao bì.

Nhà sản xuất:
Bushu Pharmaceutical Ltd. Misato Factory
950, Hiroki, Ohaza, Misato – Machi, Kodama- Gun, Saitama – Ken, Japan.

Theo ủy quyền của:
Eisai Co., Ltd., Tokyo, Japan

Đóng gói tại:
Interthai Pharmaceutical Manufacturing Ltd.
1899 Phaholyothin Road, Ladyao, Chatuchak, Bangkok 10900, Thailand


Hình ảnh

 Kết quả hình ảnh cho Pariet® 10mg












































Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá