Thứ Hai, 12 tháng 3, 2018

Brexin

Viên nén Brexin 20mg
Piroxicam beta-cyclodextrin
Hãy đọc kỹ tờ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc này
-Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ
-Nếu có thắc mắc hãy hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn.
-Thuốc này được kê đơn cho riêng bạn. Không được đưa cho người khác. Trên thực tế thuốc này có thể gây hại cho người khá ngay cả khi họ có các triệu chứng bệnh giống bạn.
-Nếu bạn nhận thấy bất kỳ một tác dụng ngoại ý nào nghiêm trọng hơn, hoặc các tác dụng ngoại ý không được nêu trong tờ hướng dẫn sử dụng này, hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn.
Nội dung của tờ hướng dẫn sử dụng:
1.   Chỉ định của BREXIN
2.   Trước khi dùng BREXIN
3.   Liều lượng và cách dùng
4.   Tác dụng không mong muốn
5.   Quá liều và cách xử trí
6.   Đặc tính dược lý
7.   Điều kiện bảo quản
8.   Các thông tin khác

1.   CHỈ ĐỊNH CỦA BREXIN
Trước khi kê đơn BREXIN, bác sỹ sẽ đánh giá giữa lợi ích của việc dùng thuốc này cho bệnh nhân với nguy cơ phát triển các tác dụng phụ. Bác sỹ có thể cần kiểm tra và cho họ biết những khoản thời gian họ cần được kiểm tra do phải dùng BREXIN.
BREXIN là thuốc chống viêm giảm đau, dùng làm thuyên giảm một số triệu chứng do viêm xương-khớp (bệnh hư khớp: bệnh thoái hóa khớp), viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp (thấp khớp cột sống), như sưng cứng đỏ và đau khớp. BREXIN không chữa được viêm khớp và chỉ giúp đỡ bệnh nhân chừng nào họ còn đang dùng thuốc.
Bác sỹ kê BREXIN cho bệnh nhân khi không thuyên giảm đầy đủ những triệu chứng với những thuốc chống viêm không steroid khác (NSAIDs)
2.   TRƯỚC KHI DÙNG BREXIN
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
KHÔNG ĐƯỢC DÙNG BREXIN khi gặp các trường hợp sau:
·       Bị dị ứng (quá mẫn cảm) với Piroxicam hoặc với các thành phần của BREXIN
·       Trước đó đã có loét dạ dày hoặc ruột, chảy máu hoặc thủng ống tiêu hóa.
·       Đang có hoặc đã có tiền sử rối loạn tiêu hóa (viêm dạ dày hoặc ruột) dẫn tới rối loạn chảy máu như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn’s, ung thư ống tiêu hóa, viêm túi thừa (viêm hoặc nhiễm khuẩn túi trong đại tràng).
·       Khi đang dùng NSAID khác, bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 và acid acetylsalicylic (là chất có trong thành phần nhiều chế phẩm dùng giảm đau hạ sốt). Cần nhớ là nhiều NSAID có thể mua được mà không cần đơn kê.
·       Khi đang dùng thuốc chống đông, như warfarin đề ngăn ngừa cục máu đông.
·       Khi trước đó bị phản ứng dị ứng nghiêm trọng với Piroxicam, với các NSAID khác và các thuốc ban đỏ đa dạng, viêm da tróc vảy (đỏ mạnh ở da và da bị lột từng mảng), các phản ứng mụn-bọng nước (hội chứng Steven-Johnson), là trường hợp da phồng, có máu, bị sói mòn hoặc có vỏ cứng, và hoại tử biểu bì nhiễm độc, là bệnh bị giộp và bị lột ở phần trên cùng của da.
·       Khi đã có triệu chứng hen, viêm mũi, polyp mũi, phù mạch và phát ban trong khi dùng acid acetylsalicylic hoặc các NSAID khác.
·       Khi đang mang thai hoặc nghi có thai.
·       Khi đang thời kỳ cho con bú.
·       Dưới 18 tuổi.
·       Khi có bệnh gan nặng.
·       Khi có bệnh thận nghiêm trọng.
·       Khi có bệnh tim vừa hoặc nghiêm trọng.
·       Khi bị tăng huyết áp nghiêm trọng.
·       Khi có rối loạn huyết học nghiêm trọng.
·       Khi có tạng chảy máu (dễ dẫn tới chảy máu luôn).
Nếu gặp các trường hợp đã nêu trên, không được dùng BREXIN. Báo cáo ngay lập tức với bác sỹ.
CẢNH BÁO ĐẶC BIẾT VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG
Cần thận trọng đặc biệt với BREXIN và luôn báo cáo với bác sỹ trước khi dùng BREXIN: giống như mọi thuốc chống viêm không steroid (NSAID), BREXIN có thể gây các phản ứng nghiêm trọng ở dạ dày và ruột, như đau, chảy máu và loét.
Cần ngưng dùng Piroxicam ngay lập tức và gặp bác sỹ nếu có đau dạ dày hoặc bất kỳ dấu hiệu nào về chảy máu ở dạ dày hoặc ruột, như phân đen hoặc chảy máu khi đại tiện hoặc nôn ra máu.
Cần ngưng dùng BREXIN ngay lập tức và gặp bác sỹ néu có phản ứng dị ứng, như phát ban da, phù mặt, thở khò khè hoặc khó thở. Nếu người bệnh trên 70 tuổi, bác sỹ có thể rút ngắn đến mức tối thiểu liệu trình điều trị và gặp gỡ họ thường xuyên trong quá trình điều trị BREXIN.
Nếu người bệnh trên 70 tuổi hoặc khi đang dùng thuốc khác có corticoid hoặc một số thuốc chống trầm cảm gọi là thuốc ức chế tái hấp thu hồi chọn lọc serotonin (SSRI), hoặc acid acetylsalicylic để ngăn ngừa cục máu đông, thì bác sỹ có thể kê thêm cho họ thuốc dùng kèm BREXIN để bảo vệ dạ dày và ruột. Không nên dùng thuốc này cho người bệnh trên 80 tuổi.
Nếu bạn đang hoặc đã có vấn đề sử dụng thuốc hoặc có dị ứng hoặc nếu chưa chắc chắn có phải dùng BREXIN hay không, hãy xin ý kiến bác sỹ trước khi dùng thuốc. Phải chắc chắn là bạn đã có thông tin cho bác sỹ tất cả các thuốc bạn đang dùng, kể cả các thuốc mà bạn mua không có đơn kê.
Những thuốc như BREXIN có thể làm tăng nguy cơ cơn đau tim (nhồi máu cơ tim) hoặc đột quỵ. Bất kỳ nguy cơ nào cũng có nhiều khả năng xảy ra hơn khi dùng liều cao và điều trị kéo dài. Không được dùng vượt liều khuyến cáo hoặc kéo dài liệu trình điều trị.
Nếu bạn có vấn đề về tim, hoặc đã có đột quỵ hoặc cảm thấy có nguy cơ về các vấn đề đó (ví dụ đã có tăng huyết áp, tiểu đường hoặc hàm lượng cholesteron cao hoặc nghiện thuốc lá) thì cần xin ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
Cũng như các NSAID khác, BREXIN cũng làm giảm kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian đông máu; điều này cần tính đến khi làm test huyết học và đòi hỏi cảnh giác khi dùng BREXIN cùng với các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu. Cần thận trọng nếu có tiền sử tăng huyết áp và/ hoặc bệnh tim, vì đã gặp ứ nước và phù khi dùng NSAID. Đặc biệt cần thận trọng khi có bệnh tim mạch, cao huyết áp, suy giảm chức năng gan hoặc thận, tưới máu kém ở thận, đang có hoặc đã có hư hại về huyết học, và khi bạn dùng thuốc lợi niệu.
Nếu bị hen do tương tác thuốc với chuyển hóa acid arachidonic, thì có thể gặp cơn co thắt phế quản và cuối cùng là choáng và các phản ứng dị ứng khác.
Vì có gặp một số thay đổi về mắt trong thời gian dùng NSAID, nên cần định kỳ kiểm tra nhãn khoa trong thời gian điều trị lâu dài.
Cũng như các thuốc khác có tác dụng tương tự, một số bệnh nhân có tăng ure-nitrogen-máu (BUN viết tắt của Blood urea nitrogen) nhưng không vượt quá nồng độ nào đó khi dùng thuốc kéo dài; nếu ngừng thuốc thì các giá trị BUN trở lại mức cơ bản.
Nếu bạn bị tiểu đường, cần kiểm tra máu thường xuyên.
Rất hiếm gặp các phản ứng dị ứng nghiêm trọng khi sử dụng NSAID (đặc biệt các phản ứng nghiêm trọng ngoài da), (xem mục “tác dụng không mong muốn”)
Trong trường hợp đặt kế hoạch có thai, nếu bạn có vấn đề về khả năng sinh sản hoặc khi đang làm test thai nghén, bạn cần thảo luận với bác sỹ khi sử dụng với BREXIN.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Hãy báo cáo với bác sỹ khi bạn đang dùng hoặc mới sử dụng tuần trước các loại thuốc có thể tương tác với nhau. Bác sỹ có thể hạn chế cách dùng Piroxicam hoặc các thuốc khác, hoặc có thể cần thay đổi thuốc. Đặc biệt quan trọng cần lưu ý các trường hợp:
-         Khi đang dùng aspirin hoặc thuốc chống viêm không steroid khác để giảm đau.
-         Khi đang dùng các corticoid, là những thuốc điều trị những trường hợp khác nhau, như dị ứng và mất cân bằng hormon;
-         Khi đang dùng thuốc chống đông máu, như warfarin đề ngăn ngừa cục máu đông.
-         Khi đang dùng một số thuốc chống trầm cảm gọi là thuốc ức chế tái hấp thu hồi chọn lọc serotonin (SSRI),
-         Khi đang dùng một số thuốc, như acid acetylsalicylic để dự phòng kết tập tiểu cầu;
-         Khi đang dùng thuốc lợi niệu, thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin (ACEI) và thuốc đối kháng angiotensin II, dùng trong tăng huyết áp hoặc các bệnh tim;
-         Khi đang dùng lithium để điều trị trầm cảm;
-         Khi đang dùng thuốc quinolon kháng khuẩn, dùng trong nhiễm khuẩn;
-         Khi đang dùng phương tiện ngừa thai trong tử cung.
Khi gặp bất kỳ trường hợp nào kể trên, thông báo cho bác sỹ ngay lập tức.
DÙNG BREXIN VỚI THỨC ĂN VÀ ĐỒ UỐNG
Không được uống rượu trong suốt thời kỳ điều trị với BREXIN.
PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Luôn luôn hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi dùng bất cứ thuốc nào
·       Nếu bạn đang mang thai hoặc nghi có thai, cần báo cáo với bác sỹ, vì BREXIN không được chỉ định cho bạn. Nếu bạn đặt kế hoạch có thai, nếu bạn có vấn đề về khả năng sinh sản hoặc khi đang làm test về sinh sản, thì vẫn cần thông báo với bác sỹ, vì BREXIN không được chỉ định cho bạn.
·       Không dùng BREXIN nếu bạn đang trong thời kỳ cho con bú. Xin hỏi ý kiến bác sỹ, sẽ có thể bạn phải ngừng cho con bú để dùng sữa ngoài.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Khi gặp choáng váng hoặc mệt mỏi bất thường, cần đặc biệt cẩn thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc
THÔNG TIN QUAN TRỌNG VỀ MỘT SỐ TÁ DƯỢC CỦA BREXIN
Dạng viên nén có chứa lactose: nếu bạn được chẩn đoán không dung nạp một vài loại đường, hãy hỏi ý kiến bác sỹ khi sử dụng thuốc này.
3.   LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Luôn dùng piroxicam chính xác và theo lời dặn của bác sỹ. Bạn cần xin ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ nếu thấy không chắc chắn. Bác sỹ sẽ đến kiểm tra thường xuyên, để xem bạn đã dùng liều tối ưu piroxicam chưa. Bác sỹ sẽ điều chỉnh cách dùng thuốc sao dùng liều thấp nhất mà kiểm soát triệu chứng được tốt nhất. Bạn không được thay đổi liều dùng trong bất kỳ trường hợp nào nếu không có ý kiến bác sỹ.
Nếu bạn quên không dùng piroxicam: cần dùng càng sớm càng tốt khi bạn nhớ lại, nhứng gần lần dùng thuốc tiếp theo, thì bạn không được dùng liều thuốc đã quên. Bạn cứ dùng liều tiếp theo vào đúng giờ đã quy định. Không bao giờ dùng gấp đôi liều.
Thao tác khi sử dụng
Để chia đôi viên thuốc, để viên thuốc lên mặt phẳng, rãnh khía ở mặt trên. Ấn nhẹ bằng ngón tay cái, viên thuốc sẽ thành hai phần bằng nhau.
4.   TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Cũng như tất cả các thuốc, BREXIN cũng có thể gây tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải ai cũng gặp.
BREXIN dung nạp tốt hơn nguyên piroxicam tại ống tiêu hóa; trên thực tế, làm sao giảm thời gian tiếp xúc của hoạt chất với đường tiêu hóa thì sẽ làm giảm nguy cơ kích ứng do tiếp xúc trực tiếp
Bạn cần ngừng dùng BREXIN ngay lập tức và gặp bác sỹ nếu gặp các tình huống sau:
·       Nếu gặp rộp da, đỏ da, phát ban, loét ở nơi nào đó trong cơ thể (ví dụ ở da, miệng, nắt, môi hoặc lưỡi), hoặc bất kỳ dấu hiệu nào đó về phản ứng dị ứng, như phát ban da, sưng mặt môi lưỡi, có thể gây khó thở hoặc thở khò khè.
·       Nếu da hoặc lòng trắng của mắt nhuộm vàng (vàng da)
·       Nếu có dấu hiệu chảy máu dạ dày hoặc ruột, như phân đen hoặc có máu, hoặc nôn ra máu.
Các tác dụng không mong muốn liên quan đến sử dụng BREXIN sẽ được nêu dưới đây
Hay gặp nhất:
·       Loét ống tiêu hóa, chảy máu tiêu hóa
·       Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, acid dạ dày, đau bụng, viêm loét miệng, bệnh viêm ruột (viêm đại tràng và bệnh Crohn)
·       Sưng mắt cá chân, chân, bàn chân (tích nước).
·       Tăng huyết áp
·       Bệnh tim (khó thở và mệt mỏi)
Ít gặp hơn:
·       Cơn đau tim (nhồi máu cơ tim)
·       Đột quỵ
·       Chán ăn
·       Mệt mỏi
·       Thiếu máu
·       Da giộp, đỏ và phát ban, loét ở bất kỳ vùng nào của cơ thể ( ví dụ da, miệng, mắt, mũi, lưỡi), hoặc bất kỳ dấu hiệu nào khác về phản ứng dị ứng, như phát ban da, sưng mặt môi lưỡi, thở khò khè.
·       Da hoặc lòng trắng của mắt nhuộm vàng (vàng da)
·       Tăng các thông số thông thường về chức năng gan
·       Viêm tụy tạng
·       Tăng nitrogen không protein trong máu (tăng nitrogen-máu)
·       Sưng mắt cá chân, chân, bàn chân (tích lũy nước).
·       Tăng huyết áp
·       Chảy máu mũi
·       Nhức đầu
·       Buồn ngủ
·       Điếc hoặc ù tai
·       Chóng mặt
·       Rối loạn thị giác
·       Khó ở
·       Hư hại máu và bạch huyết
·       Viêm dạ dày
Hiếm gặp:
·       Thâm tím trong người
·       Hư hại các thông số glucose-máu (hạ và tăng glucose-máu)
·       Đổ mồ hôi
·       Thay đổi thể trạng
·       Mất ngủ
·       Trầm cảm
·       Sưng giộp hoặc phát ban da
·       Da nhạy cảm với ảnh sáng
·       Khô miệng
·       Trạng thái kích thích
·       Hư hại chức năng bàng quang
·       Choáng
·       Rụng tóc
·       Hư hại móng tay móng chân
·       Viêm gan gây tử vong
Rất hiếm gặp:
·       Các phản ưng ở da có thể gây tử vong (Hội chứng Steven-Johnson, hoại tử bì nhiễm độc) đã được báo cáo.
Hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ về mọi tác dụng không mong muốn của thuốc đã nêu hoặc những tác dụng phụ mà chưa nêu ở đây

5.   QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Triệu chứng: các triệu chứng quá liều đáng kể là đau đầu, buồn ngủ, chóng mặt va ngất.
Trong trường hợp quá liều, cần phải vào điều trị hỗ trọ và điều trị triệu chứng.
Mặc dù không có nghiên cức nào được thực hiện cho đến nay, việc thẩm tách máu là không thể loại bỏ piroxicam, do thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương.
6.   ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ
Đặc tính dược lực học
Phân loại dược lý trị liệu: thuốc chông viêm không steroid và thuốc điều trị viêm khớp.
Mã ACT: M01AC01.
Piroxicam, thuộc nhóm dẫn chất N-etherocyclic-carboxyamide benzothiazin, là thuốc đầu tiên của nhóm oxicam, một phân nhóm NSAID mới. Piroxicam có tác dụng chống viêm giảm đau, hạ nhiệt, tương tự như các thuốc chống viêm không steroid khác. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy piroxicam ảnh hưởng tới sự tổng hợp prostaglandin thông qua ức chế cyclo-oxygenase.
Khác với indomethacin, piroxicam là một chất ức chế tổng hợp prostaglandin có hồi phục. Trong một nghiên cứu trên 8 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tiến triển, piroxicam (20mg/ngày trong 15 ngày) làm giảm đáng kể chức năng tế bào bạch cầu đa nhân (PMN), sự tạo ra anion peroxid trong máu ngoại vi và hoạt dịch, cũng như nồng độ cuarPMN và PMN elastase trong hoạt dịch. Sự điều biến hoạt tính của PMN tạo ra tác dụng chống viêm của piroxicam.
BREXIN là một dạng chế phẩm mới của piroxicam, trong đó hoạt chất chính được tạo phức với beta-cyclodextrin. Beta-cyclodextrin là một oligosaccharide vòng, dẫn chất tạo ra từ thủy phân tinh bột thông thường bằng enzym.


Do đặc điểm của cấu trúc hóa học, beta-cyclodextrin có thể tạo ra phức lồng với nhiều thuốc khác nhau, nhờ vậy có thể cải thiện một số đặc tính của thuốc như độ hòa tan, độ ổn định và sinh khả dụng.
Piroxicam-beta-cyclodextrin tan rất tốt trong nước và hấp thu nhanh hơn nhiều so với piroxicam khi dùng đường uống và đặt trực tràng.
Tăng khả năng hòa tan sẽ giúp thuốc nhanh chóng đạt được nồng độ cao trong máu và nồng độ đỉnh sẽ đạt được sớm hơn, trên lâm sàng tác dụng chống viêm giảm đau của thuốc sẽ xuất hiện sớm hơn và có hiệu quả hơn.
Cũng vẫn như với piroxicam, nửa đời thải trừ huyết tương kéo dài của BREXIN vân được giữ nguyên, vì vậy chế phẩm vẫn chỉ cần dùng một lần mỗi ngày.
Với đặc tính dược lực học và dược động học phù hợp, BREXIN thích hợp để điều trị những bệnh viêm và/ hoặc thấp khớp gây đau, ảnh hưởng nhiều đến toàn trạng và khả năng thực hiện những hoạt động thông thường của bệnh nhân, và cần thiết phải điều trị tích cực và nhanh chóng.
Trong thử nghiệm gây phù chân chuột bằng carrageenin, BREXIN có tác dụng chống viêm nhanh hơn piroxicam; trong những giờ đầu tiên sau khi dùng; thực tế là BREXIN hiệu quả hơn piroxicam 2-3 lần kể cả dùng đường uống hay đường đặt trực tràng.
Tác dụng giảm đau của thuốc theo đường uống được đánh giá trên chuột nhắt bằng thử nghiệm gây đau bằng phenylquinon; 5 phút sau khi uống, đã thu được 99% của tác dụng ức chế tối đa của BREXIN và 78% của piroxicam. Tác dụng của cả hai thuốc duy trì ổn định khoảng 2 giờ sau khi uống.
Giá trị chỉ số điều trị của BREXIN và piroxicam được tính bằng cách so sánh tác dụng chống viêm, đánh giá trên chuột cống bằng thử nghiệm gây phù chân chuột bằng carrageenin và tác dụng gây kích ứng dạ dày, trên cùng động vật thí nghiệm.
BREXIN dùng đường uống có chỉ số điều trị cao hơn 2,65 lần so với piroxicam dùng đường uống; chỉ số điều trị của BREXIN đặt trực tràng cao hơn 2,31 lần so với piroxicam dùng đường uống. BREXIN được chứng minh là ít gây bất lợi trên đường tiêu hóa của người qua 3 thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có đổi chứng, đánh giá sự mất máu qua phân bằng phương pháp đánh dấu phóng xạ 51Cr hồng cầu. Trong các nghiên cứu này, thời gian dùng thuốc là 28 ngày. Hai trong số 3 nghiên cứu đã cho thấy sự mất máu qua phân do dùng BREXIN ít hơn đáng kể cho tới kết thúc 4 tuần điều trị, nghiên cứu còn lại cũng cho thấy xu hướng tương tự.
Trong một nghiên cứu khác để tiến hành so sánh ảnh hưởng đối với dạ dày của BREXIN, piroxicam thường, idomethacin và thuốc giả sau thời gian dùng 14 ngày; sự khác biệt trong nguy cơ đối với dạ dày (max GPD) cũng được đánh giá. BREXIN gây nguy cơ đối với dạ dày ít hơn piroxicam hay idomethacin theo chỉ số này và có mối liên quan tương ứng giữa max GPD và tổn thương đánh giá bằng nội soi.
Tóm lại, BREXIN có chỉ số hoạt tính dược lực so với độc tính trên đường tiêu hóa tốt hơn so với piroxicam thường.
Đặc tính dược động học
Sau khi uống hoặc đặt trực tràng BREXIN, chỉ có phần hoạt tính (piroxicam) được hấp thu chứ không phải cả phức hợp.
Nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy ở liều tương đương (20 mg piroxicam), nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sớm hơn nhiều khi dùng BREXIN (dùng đường uống: trong vòng 30-60 phút, so sánh với khoảng 2 giờ của piroxicam thường: dùng đường đặt trực tràng: trong vòng 2 giờ so với 6-7 giờ của piroxicam thường).
Các thông số thải trừ, Kelvà t1/2 không có khác biệt so với piroxicam thường vì phức hợp với beta-cyclodextrin chỉ ảnh hưởng tới động học hấp thu chứ không ảnh hưởng đến thải trừ.
Lượng hoạt chất được thải trừ qua thận trong 72 giờ sau khi dùng thuốc của cả chế phẩm BREXIN và piroxicam thường đều vào khoảng 10% liều dùng.
Sau khi uống phức hợp, beta-cyclodextrin ở dạng không chuyển hóa không được phát hiện thấy trong huyết tương hay nước tiểu. Beta-cyclodextrin được chuyển hóa trong đại tràng bởi hệ vi khuẩn ruột khành dextrins không phân nhánh, maltose và glucose.
7. ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30ºC.
Để thuốc BREXIN ngoài tầm tay và tầm nhìn của trẻ em
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Không dùng thuốc quá hạn ghi trên hộp và vỉ thuốc
Không nên vứt bỏ thuốc và nước hoặc rác thải gia dụng. Hãy hỏi ý kiến dược sĩ cách loại bỏ thuốc không sử dụng. Điều này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Tiêu chuẩn: của nhà sản xuất.
8. CÁC THÔNG TIN KHÁC
Thành phần của một viên nén BREXIN gồm có:
Hoạt chất chính: piroxicam-beta-cyclodextrin 191.2 mg, tương đương piroxicam 20 mg.
Tá dược: Lactose monohydrate, crospovidone, sodium starch glycolate, colloidal hydrated silica, pregelatinized starch, magnesium stearate.
Mô tả và đóng gói:
BREXIN viên nén: hình lục giác, màu vàng nhạt, có 1 rãnh phía ở giữa. Hộp 2 vỉ x 10 viên.
Chủ sở hữu giấy phép:
Tại Việt Nam: Abbott Laboratories, 100 Abbott Park Road, Abbott Park, Illinois 60064, USA (Mỹ).
Nhà sản xuất và kiểm nghiệm:
CHIESI FARMACEUTICI S.p.a
Nhà máy: Via San Leonardo 96 – 43122 Parma, Italy (Ý)

Ngày duyệt lại thông tin gần nhất của Cơ quan quản lý thuốc Italia: tháng 6 năm 2013.

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá