Reminyl®
THÀNH PHẦN SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG
Viên REMINYL® Chứa galatamine hydrobromide tương đương với 4mg. 8mg, hoặc 12 mg galantamine
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nén bao phim dùng đường uống.
-Viên nén tròn 2 mặt lồi màu trắng chứa 4mg galatamine có khắc chữ”JASSEN” 1 mặt, mặt còn lại Khắc chữ “G4” .
-Viên nén tròn 2 mặt lồi màu hồng chứa 8mg galatamine có chữ “JASSEN” 1mặt,mặt còn kaij chữ “G8”.
- Viên nén tròn 2 mặt lồi màu cam nâu chứa 12mg galatamine có khắc chữ “JASSEN” 1 mặt, mặt còn lại chữ “G12”.
ĐẶC TÍNH LÂM SÀNG
Chỉ định điều trị
REMINYL® được chỉ định trong điều trị chứng sa sút trí tuệ do căn nguyên mạch máu bà dạng sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer mức độ nhẹ đén khá nặng, có hay không liên quan bệnh lý mạch máu não.
Liều dùng và cách sử dụng
Cách sử dụng
REMINYL® được uống 2lần/ngày, nên uống vào bữa ăn sáng và tối. Đảm bảo uống nước đầy đủ trong quá trình điều trị.
Liều khởi đầu
Liều khởi đầu khuyên dùng là 8mg/ ngày(4mg x 2 lần/ ngày) trong 4 tuần.
Liều duy trì
- liều duy trì khởi đầu là 16mg/ ngày(8mg x 2 lần/ ngày) và bệnh nhân nên được duy trì với liều 16mg/ ngày trong ít nhất 4 tuần.
- gia tăng liều duy trì tối đa 24mg/ ngày (12mg x 2 lần/ngày) cần phải được cân nhắc sau khi đã có những đánh giá đúng về lợi ích lâm sàng và độ dung nạp.
- không có hiệu ứng bật lại sau khi ngưng điều trị đột ngột.
Trẻ em
Không nên sử dụng REMINYL® cho trẻ em. Chưa có dữ liệu Về việc sử dụng REMINYL® cho bệnh nhi.
Bệnh gan và suy thận
- Nồng độ galatamine trong huyết tương có thể gia tăng ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc thận mức độ trung bình tới nặng.
- Ở những bệnh nhân suy chức năng gan mức độ trung bình, dựa vào mô hình dược động học, liều khởi đầu là 4mg x 1lần/ ngày, nên uống vào buôt sáng trong vòng ít nhất 1 tuần. Ssau đó bệnh nhân cần được chuyển sang liều 4mg x 2lần/ngày trong ít nhất 4 tuần. Ở những bệnh nhân này, liều mỗi ngày không vượt quá 8mg x 2 lần/ngày.
- Không sử dụng REMINYL® cho những bệnh nhân bị suy chức năng gan nặng.
- Không cần chỉnh liều đối với những bệnh nhân có độ thanh thải Creatinine dưới 9ml/phút.
- Không nên sử dụng REMINYL® cho những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải Creatinine dưới 9ml/phút) bởi vì chưa có đầy đủ dữ liệu.
Điều trị đồng thời
Cần xem xét việc giảm liều ở những bệnh nhân được điều trị bằng những thuốc ức chế CYP2D6 hoặc CYP3A4 mạnh
Chống chỉ định
Không sử dụng REMINYL® cho những bệnh nhân đã được biết quá mẫn với galaltamine hydrobromide hoặc bất cứ tádược nào của thuốc.
Chú ý và thận trọng
- REMINYL® được chỉ định điều trị sa sút trí tuệ do bệnh Alzhiermer mức độ nhẹ đến khá nặng. Lợi ích của của REMINYL® ở bệnh nhân sa sút trí tuệ các thể khác hoặc các thể của suy giảm trí nhớ khác chưa được chứng minh.
- Bệnh nhân bị Alzhiemer bị sụt cân. Việc điều trị bệnh nhân này bằng những thuốc ức chế cholinesterase, kể cả galatamine, đều có liên quan đến tình trạng sụt cân. Do đó cần phải theo dõi thể trọng bệnh nhân trong quá trình điều trị.
- Cũng như những thuốc kích thích hệ cholinergic khác, REMINYL® cần thận trọng bệnh nhân trong những trường hợp sau:
+ Tim mạch: do tác dụng dược lý, các thuốc kích thích hệ cholinergic có thể có những tác động của tăng trương lực thần kinh đối giao cảm lên nhịp tim. Điều này có thể đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân bị “Hội chứng suy nút xoang” hoặc có các dạng rối loạn dẫn truyền trên thất hoặc ở những người đang đồng thời sử thuốc làm giảm nhịp tim đáng kể như digoxin và các thuốc ức chế thực thể Beta. Trong các nghiên cứu lâm sàng, việc sử dụng REMINYL® rất hiếm khi có liên quan đến tình trạng nhịp tim rất chậm hoặc ngất.
- Tiêu hóa: đối với những bệnh nhân có nguy cơ khởi phát bệnh lý loét đường tiêu hóa bao gồm bệnh nhân đang sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm non-steroide(NSAIDS), thì cần phải theo dõi chặt chet để tìm các triệu chứng. Tuy nhiên, các nghiên cứu lâm sàng cho thấy REMINYL® không làm tăng tần suất loét dạ dày và xuất huyết tiêu hóa. Không nên sử dụng REMINYL® cho những bệnh nhân có bệnh lý tắc nghẽn đường tiêu hóa hoặc những bệnh nhân đang hồi phục sau phẫu thuật đường tiêu hóa.
- Thần kinh; mặc dù các thuốc kích thích hệ cholinergic, nên các thuốc nhóm này cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn.
- Tiết niệu - sinh dục: không nên sử dụng REMINYL® cho những bệnh nhân bị tắc nghẽn đường bài niệu hoặc đang phục hồi sau phẫu thuật bàng quang.
An toàn trên bệnh nhân bị suy giảm nhận thức mức độ nhẹ (MCI)
REMINYL® không được chỉ định cho những cá thể bị suy giảm nhận thức mức độ nhẹ (MCI), ví dụ như những người đã được chứng minh là sự suy giảm trí nhớ biệt lập nặng hơn tuổi và kiến thức của họ, nhưng không thỏa mãn các tiêu chí của bệnh Alzhiemer.
Các đối tượng nghiên cứu thể MCI trong 2 nghiên cứu có kiểm chứng không thỏa mãn các kết quả hiệu quả kép ban đầu. Mặc dù tỉ lệ tử vong ở 2 thời điểm nghiên cứu thấp, các trường hợp tử vong khác đã được ghi nhận đầu tiên ở các đối tượng ngẫu nhiên dùng galatamine hơn placebo, nhưng tỉ lệ các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng là giống nhau giữa 2 nhóm điều trị. Tử vong do rất nhiều nguyên nhân không dự đoán được ở nhóm dân số già. Khi đưa thêm vào dữ liệu thu được từ một nhóm bệnh nhân lớn hơn là những người đã ngưng sử dụng thuốc trước đó để kết thúc thời gian mù đôi, không thấy bằng chứng về việc tăng nguy cơ tử vong ở những đối tượng được điều trị với REMINYL® trong thời gian này. Các đối tượng ở nhóm giả dược ngưng việc điều trị trước khi chết nhiều hơn ở nhóm galantamine có thể là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về tỷ lệ tử vong của các ghi nhận ban đầu.
Các kết quả của nghiên cứu MCI rất khác biệt trêt các đối tượng quan sát trong các nghiên cứu của bệnh Alzhiemer. Trong các nghiên cứu tổng hợp về bệnh Alzhiemer (N=4614), tỉ lệ tử vong ở nhóm giả dược có số lượng cao hơn ở nhóm REMINYL®.
Tương tư với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
Các tương tác dược lực học
Do cơ thể tác dụng, không nên sử dụng đồng thời galantamine với các thuốc kích thích hệ cholinergic khác. Galantamine đối kháng với tác dụng của các thuốc kháng cholinergic. Thông thường ở các thuốc kích thích hệ cholinergic, tương tác dược lực học có thể xảy ra với các thuốc làm giảm đáng kể nhịp tim ( ví dụ digoxin và các thuốc ức chế thụ thể Beta). Galantamine, như một thuốc kích thích hệ chokinergic, có thể tác động mạnh kên sự dãn cơ kiểu succinylcholine trong khi gây mê.
Các tương tác dược động học
Galantamine chuyển hoá qua nhiều con đường và được thải qua thận.
Bằng những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đã xác định được 2 enzym chủ yếu tham gia vào quá trình huyển hóa của REMINYL® là CYP2D6 và CYP3A4.
Sự hấp thu của galantamine không bị giảm khi sự bài tiết acid dịch vị bị ức chế.
Các thuốc khác ảnh hưởng kên chuyển hoá của galantamine.
Những thuốc ức chế mạnh men CYP2D6 và CYP3A4 có thể làm gia tăng phần diện tích dưới đường cong (AUC) củagakantamine.
Nhiều nghiên cứu về dược động đa liều cho thấy khi được uống cùng với kentoconazole và paroxetine thì phần diện tích dưới đường cong của galantamine gia tăng theo thứ tự là 30% và 40%. Còn khi được uống cùng với Erythromycin-loại thuốc ức chế men CYP3A4 khác-thì AUC của galantamine chỉ tăng 10&. Phân tích trên nhóm dân số bị bệnh Alzhiemer cho thấy răt độ thanh thải của galantamine giảm khoảng 25-33% khi nó được uống chung với amitriptyline, fluoxetine, fluvoxamine, paraxetine và quinidine, đe biết là những thuốc ức chế men CYP2D6. Vì vậy, trong giai đoạn khởi đầu điều trị với các thuốc ức chế mạnh men CYP2D6 và CYPA4, bệnh nhân có thể có nhiều tác dụng phụ cholinergic, chủ yếu là buồn nôn và nôn. Trong những trường hợp như vậy, cần dựa vào khả năng dung nạp mà xem xét đến việc giảm liều duy trì của galantamine.
Memantine, một thụ thể đối kháng N-methyl-D-aspartate (NMDA), ở liều 10mg / ngày trong 2 ngày, tiếp theo sau đó là liều 10mg 2 lần không thấy có tác động trên dược động học của galantamine 16mg/ngày tại giai đoạn ổn định.
Ảnh hưởng của galantamine lên chuyển hóa của các thuốc kháng
Liều điều trị của galantamine (12mg x 2 lần/ngày) không ảnh hưởng lên dược động học của digoxin và wafarin. Galantamine không ảnh hưởng đến tác dụng kéo dài thời gan prothrombin của wafarin.
Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy tiềm năng gây ức chế của galantamine đối với các dạng chủ yếu của men cytochrome P450 ở người rất thấp.
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú
Phụ nữ có thai
Những nghiên cứu về sinh sản được tiến hành ở chuột mang thai với liều lượng lên đến 16mg/kg (gấp khoảng 25 lần liều điều trị ở người) và ở thỏ mang thai với liều lượng lên đến 40mg/kg (Gấp khoảng 63 lần liều điều trị ở người) đã không cho thấy bất kì bằng chứng nào về tiềm năng gây quái thai. Có ghi nhận được sự gia tăng không có ý nghĩa thống kê về tần suất gây bất thường Ở câc xương nhỏ với liều 16mg/kg ở chuột.
Chưa có nghiên cứu sử dụng REMINYL® ở phụ nữ mang thai. REMINYL® nên được sử dụng trong khi mang thai chỉ khi nào có lợi ích mà nó mang lại cho bà mẹ quan trọng hơn nguy cơ đối với bào thai.
Cho con bú
REMINYL® hiện chưa được biết là có bài tiết qua sữa mẹ hay không và chưa có nghiên cứu nào ở phụ nữ đang cho con bú. Vì vậy, những phụ nữ đang uống REMINYL® không nên cho con bú.
Tác động trên khả năng lái xe vận hành máy móc
Bệnh Alzhiemer có thể gây giảm dần khả năng lái xe và vận hành máy móc. Hơn nữa, giống như các thuốc kích thích hệ cholinerhic khác, REMINYL® có thể gây choáng váng và ngủ gà, tức là ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, đặc biệt trong tuần khởi đầu điều trị đầu tiên.
Tác dụng ngoài ý muốn
Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng
Dữ liệu mù đôi - phản ứng ngoại ý báo cáo ở tần suất >=1%
Tính an toàn của REMINYL® được đánh giá trên 4457 bệnh nhân sa sút trí tuệ thể Alzhiemer từ nhẹ đến trung bình nặng, những người đã tham gia trong 7 nghiên cứu mù đôi, kiếm chứng giả dược.
Phản ứng ngoại ý báo cáo ở tần suất >=1% khi điều trị với REMINYL® - được trình bày ở Bảng 1
Bảng 1. Phản ứng ngoại ý báo cáo ở tần suất >= 1% khi điều trị với REMINYL ở 7 nghiên cứu mù đôi, đối chứng giả dược. | ||
Hệ thống/cơ quan Tác dụng ngoại ý | REMINYL® (n=2932)% | Giả dược (n=1525)% |
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng Giảm thèm ăn Biếng ăn Rối loạn hướng tâm thần Trầm cảm Rối loạn hệ thần kinh trung ương Choáng váng Đâu đầu Run Ngất Hôn mê Buồn ngủ Rối loạn tim mạch Chậm tim Rối loạn tiêu hóa Buồn nôn Ói Tiêu chảy Đau be Đau vùng trên bụng Khó tiêu Khó chịu ở dạ dày Khó chịu vùng bụng Rối loạn mô đưới da & vùng da Tăng tiết mồ hôi Rối loạn mô liên kết và có xương Co thắt cơ Rối loạn chung và tình trạng cơ thể Mệt mỏi Suy nhược Không khỏe Các chỉ số khác Giảm cân | 5,2 3,8 4,2 8,9 7,6 2,0 1,8 1,7 1,7 1,2 25,0 12,8 9,0 2,4 2,0 1,8 1,6 1,0 1,2 1,5 4,0 2,3 1,4 5,1 | 1,4 1,0 2,9 4,6 5,4 0,8 0,7 0,7 0,8 0,3 7,6 3,1 6,3 0,9 1,4 1,3 0,6 0,4 0,7 0,8 2,2 1,7 0,7 1,4 |
Buồn nôn và ói là hai tác dụng ngoại ý thường gặp nhất thường xảy ra trong thời gian điều chỉnh liều, kéo dài khoảng hơn 1 tuần trong hầu hết các trường hợp và đa số bệnh nhân chỉ có một cơn. Kê toa các thuốc chống nôn và đảm bảo uống dủ nuot sẽ cải thiện tình hình.
Phản ứng ngoại ý - dữ liệu nhãn mở báo cáo với tần suất >=1%
Tính an toàn của REMINYL® được đánh giá trên 1454 bệnh nhân sa sút trí tuệ thể Alzhiemer từ nhẹ đến trung bình nặng, những người tham gia trong 5 nghiên cứu mở. Thông tin trình bày trong phần này được lấy từ dữ liệu tổng hợp.
Phản ứng ngoại ý báo cáo tần suất >=1% khi điều trị với REMINYL® - không được trình bày ở Bảng 1 bao gồm té ngã, với tần suất 6,5% trong 5 nghiên cứu mở.
Dữ liệu mù đôi, nhãn mở - ứng ngoại ý báo cáo ở tần suất <1%
Phản ứng ngoại ý bổ sung được báo cáo ở tần suất <1% khi điều trị với REMINYL® trong các dữ liệu mù đôi, nhãn mở được trình bày ở Bảng 2.
Bảng 2. Phản ứng ngoại ý báo cáo ở tần suất <1% khi điều trị với REMINYL® ở các nghiên cứu mù đôi hoặc nhãn mở. |
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng Mất nước Rối loạn hệ thần kinh trung ương Bất thường vị giác, ngủ nhiều, dị cảm Rối loạn ở mắt Đốm thị giác Rối loạn tim Block nhĩ thất mức độ một, hồi hộp, chậm nhịp xoang, gia tăng ngoại tâm thu Rối loạn mạch Đỏ bừng, hạ áp Rối loạn tiêu hóa Ói mửa Rối loạn mô liên kết và xương Yếu cơ |
Ở bảng 3, các tác dụng ngoại ý được trình bày theo phân ly tần suất gặp phải ở các nghiên cứu lâm sàng, khi được biết đến.
Bảng 3. Các tác dụng ngoại được xác định trong thời gian đưa ra thị trường và kinh nghiệm điêì trị với REMINYL® theo tần suất ước tính dựa trên các nghiên cứu lâm sàng. |
Rối loạn hệ miễn dịch Không thường gặp - quá mẫn Rối loạn hướng tâm thần Thuơ gặp - ảo giác Không thường gặp - ảo thị, ảo thanh Rối loạn tai nghe và thinh lực Không thường gặp - ù tai Rối loạn tim mạch Thường gặp - cao huyết áp Rối loạn hệ tiết niệu HIếm gặp - viêm thận Các chỉ số khác Không thường gặp - tăng men gan |
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ không mong muốn gặp khi sử dụng thuốc
Quá liều
Triệu chứng
Các biểu hiện và tính chất quá liều cảu galantamine có thể xảy ra tương tự như sự quá liều của các thuốc kích thích cholinergic khác. Những tác dụng này thường ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương hệ phó giao cảm dẫn truyền thần kinh - cơ. Ngoài triệu chứng yếu cơ và rung cơ cục bộ, một số hay tất cả những biểu hiện của tình trạng mata trương lực cholinergic có thể khởi phát: nôn ói dữ dội, co thắt ống tiêu hóa, tăng tuyến nước bọt, chảy nước mắt, tiểu tiện, đại tiện, toát mồ hôi, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ngã quỵ và co giật. Tăng yếu cơ vùng với tăng tiết khí quản và co thắt phế quản có thể dẫn tới nguu hiểm tính mạng do ngạt thở.
Có các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường của Torsade de Pointes, kéo dài khoảng QT, nhịp tim chậm, chứng tim đập nhanh tâm thất và nói chung mất sự tỉnh táo có liên quan đến việc quá liều galantamine do vô ý. Trong một trường hợp đã biết được liều, 8 viên nén hàm lượng 4mg (tổng 32mg) đã đt uống vào bụng mỗi ngày.
Hai trường hợp nữa do vô tình uống 32mg (buồn nôn, nôn, khô miệng; đau ngực vùng xương ức ) và một trường hợp uống 40mg (nôn) dẫn đến phải nằm viện để quan sát về sự hồi phục. Một bệnh nhân, đã được kê đơn 24mg/ngày và có tiền sử bị ảo giác trên 2 năm, đã uống nhầm 24mg ngày 2 lần trong 34 ngày và ảo giác tiến triển cần phải nhập viện. Một bệnh nhân khác , người đã được kê đơn 16mg/ngày hỗn dịch uống, đã vô tình uống 160mg (40ml) đã vã mồ hôi, nôn và gần như đã ngất một giờ sau đó, cần phải nhập viện điều trị. Các triệu chứng của bệnh nhận này đã được giải quyết trong vòng 24 giờ.
Điều trị
Các biện pháp hỗ trợ thôt thường nên được sử dụng trong mọi trường hợp quá liều. Đối với những ca nặng, thuốc kháng cholinergic nhiw atropine được sử dụng như antidote cho các thuốc kích thích hệ cholinergic. Liều khởi đầu nên là 0,5-1mg tiêm tĩnh mạch, các liều kế tiếp dựa vào đáp ứng lâm sàng.
Nên liên lạc với trung tâm kiểm soát độc chất để có những thông tin mới nhất về cách xử trí quá liều.
TÍNH CHẤT DƯỢC LÝ
Dược lực học
Nhóm dược lí trị liệu: thuốc chống sa sút trí tuệ, ATC code: N06DA04. Galantamine, một alkaloide baact 3, là một thuốc ức chế cạnh tranh, chọn lọc và có thể đảo ngược đối với cholinesterase. Ngoài ra, galantamine làm gia tăng tác động nội tại của acetylcholin lên receptor. Kết quả là có thể đạt được một sự gia tăng hoạt tính của hệ cholinergic liên quan tới việc cải thiện chức năng nhận thức ở những người bệnh nhân sa sư trí tuệ loại Alzhiemer.
Các nghiên cứu lâm sàng
Các liều dùng của reminyl® cho hiệu quả kiểm soát bệnh trong các thử nghiệm lâm sàng là 16,24 và 32mg/ngày. Trong các liều này, liều 16 và 24mg/ngàyđược tin rằng có tỉ số hiệu quả/nguy cơ tốt nhất và được coi là các liều khuyến nghị sử dụng. Hiệu quả của galantamine đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng 4 cách đánh giá kết quả đặc trưng là: ADAS-Cog ( đánh giá nhận thức dựa trên hoạt động), CIBIC-Plus (lượng giá toàn cầu bởi các bác sĩ độc lập dựa trên phỏng vấn lâm sàng với người bệnh và người să sóc), đánh giá nghiêm túc các hoạt động của cuộc sống hàng ngày và bảng đánh giá tâm thần kinh, NPI (thang đo lường các rối loạn hành vi)
Trong các nghiên cứu lâm sàng, hoạt động của các bệnh nhân điều trị bằng galantamine đánh giá bằng ADAS-Cog và CIBIC-Plus tốt hơn một cách ổn định và có ý nghĩa thống kê so với các bệnh nhân dùng giả dược. Các bệnh nhân điều trị 6 tháng bằng galantamine có điểm ADAS-Cog cải thiện một cách đáng kể so với điểm ban đầu của họ. So với các bệnh nhân không được điều trị, có một lợi ích đáng kể và được duy trì trên chức năng nhận thức. Điều trị bằng galantamine cũng đã giữ được các hoạt động cuộc sống thường ngày như ăn mặc, vệ sinh, chuẩn bị bữa ăn. Những điều này được lượng giá bằng đánh giá sự bất lực trong sa sút trí tuệ (DAD) và hợp tác nghiên cứu bệnh Alzhiemer (ADCS)-Bản đánh giá ADL, lượng giá liên quan tới người săn sóc. Các liều 16 và 24mg galantamine mỗi ngày duy trì điểm NPI trong suốt giai đư nghiên cứu trong khi điểm của bệnh nhân dùng giả dược giảm một cách rõ rệt, như là hậu quả của sự xuất hiện rối loạn hành vi.
Đặc tính dược động học
Galantamine là thuốc có thanh thải thấp ( khoảng 300ml/phút) với thể tích phân bố trung bình ( Vdss trung bình 175L). Thải của galantamine theo hàm số mũ bậc 2, với thời gian bán thải tận cùng khoảng 7-8 giờ.
Sau khi uống 1 liều suy nhất 8mg galantamine, sự hấp thu xáy ra nhanh chóng với nồng độ ddirt huyết tương là 43+-13ng/ml, đạt được sau 1,2 giờ và diện tt dưới đường cong trung bình (AUC) là 427+-102ng.giờ/ml. Khả dụng sinh học tuyệt đối của galantamine đường uống là 88,5%. Uống galantamine chung với thức ăn sẽ giảm tốc độ hấp thu (Cmax giảm khoảng 25%), nhưng không ảnh hưởng đến mức độ nó được hấp thu (AUC).
Sau khi uống liều lặp lại 12mg galantamine 2lần/ngày, trung bình của nồng độ đáy-đỉnh dao động giữa 30 và 90ng/ml. Dược động học của galantamine thì tuyến tính trong khoảng liều 4-16 x 2lần/ngày. 7 ngày sau khi uống 1 liều duy nhất 4mg 3H-galantamine, 90-97% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trot nước tiểu và 2,2-6,3% trong phân. Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống , 18-22% liều dùng được bài tiết qua các nước tiểu dưới dạng galantamine không đổi trong vòng 24 giờ, với thanh thải qua thận khoảng 65ml/phút, tương đương với 20-24% tổng lượng thanh thải huyết tương.
Các con đường chuyển hóa chính là: N+oxy hóa, N-demethyl hóa, O-demethyl hóa, glucoronid hóa và epime hóa. O-demethyl thì quan trọng hơn nhiều ở những người chuyển hóa mạnh CYP2D6. Mức độ bài tiết của tổng hoạt tính phóng xạ trong nước tiểu và phân không khác biệt giữa những người chuyển hóa mạnh và những người chuyển hoá kém. Các nghiên cứu in vitro đã xác định rằng cytochrome P450 2D6 và 3A4 là nht iso enzym cytochrome P450 chính tham gia vào sự chuyển hóa galantamine.
Trong huyết tương của những người chuyển hóa mạnh và kém, dạng galantamine không đổi và các glucoronid của nó đại diện cho phần lớn hoạt tính phóng xạ của mẫu. Trong huyết tương của những người chuyển hóa mạnh, glucoronid của O-demethyl- galantamine thì cũng quan trọng.
Không có chất chuyển hoá có hoạt tính nào của galantamine (nor galantamine, O-demethyl-galantamine và O-demethyl-norgalantamine) được phát hiện dưới dạng kkhông kết hợp trong huyết tương của những người chuyển hóa mạnh và chuyển hóa kém sau 1 liều duy nhất. Norgalantamine có thể được phát hiện trong huyết tương ở những bệnh nhân sau khi sử dụng nhiều lần, nhưng không vượt quá 10% nồng độ galantamine.
Dữ liệu từ các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân cho rằng nồng độ galantamine trong huyết tương ở những bệnh nhân Alzhiemer cao hơn 30-40% so với ở người trẻ khỏe mạnh. Ở những bệnh nhân bị suy nhược chức năng gan trung bình (thang điểm Child-Pugh 7-9), diện tích dưới đường cong và thời gian bán thải của galantamine tăng khoảng 30%.
Sự phân bố của galantamine được nghiên cứu trên những người trẻ có chức năng thận khác nhau. Thải trừ của galantamine giảm cùng với sự giảm thanh thải creatinin. Nồng độ galantamine trong huyết tương gia tăng 38% ở những người suy chức năng thận trung biy (thanh thải creatinin =52-104ml/phút) và tăng 67% ở những người bị suy thận nặng (thanh thải creatinin=9-51ml/phút) so với những người khỏe mạnh cùng độ tuổi và cân nặng (thanh thải creatinin >=121ml/phút). phân tích và mô phỏng dược động học trên dân số thống kê thấy rằng không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân Alzhiemer có suy thận miễn là thanh thải creatinin tối thiểu là 9ml/phút bởi vì thanh thải của galantamine thấp ở những bệnh nhân Alzhiemer.
Gắn kết protein huyết tương: gắn kết protein huyết tương của galantamine thấp: 17,7+-0,8. Trong máu toàn phần, galantamine chủ yếu được phân phối ở hồng cầu (52,7), dịch huyết tương (39%) trong khi phần galantamine gắn kết với protein huyết tương chỉ có 8,4%. Tỷ lệ về độ của galantamine trong máu toàn phần so với huyết tương là 1,17.
Các số liệu an toàn tiền lâm sàng
Tất cả các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng khác liên quan đến việc kê toa thuốc đều có trong các mục tương ứng.
ĐẶC ĐIỂM CỦA THUỐC
Tá dược
Viên nén bao phim
Nhân viên nén
Các thành phần không hoạt tính : collidal sillicon dioxide, cropovidon, lactose mononhydrat,
Magne steartat và celluslose.
Bao phim
Thành phần không hoạt tính : hydroxylpropyl methylcellulose, talc, titan dioxide
Viên 4mg chứa oxit sắt vàng. Viên 8mg chứa oxit sắt đỏ. Viên 12mg chứa oxit sắt đỏ và nhôm hồ lưu huỳnh vàng cam.
Hạn dùng
Viên nén bao phim được đóng gói để bán: 24 tháng cho tất cả các vùng khí hậu
Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng ghi trên nhãn.
Bảo quản: không để nơi nhiệt độ quá 30 độ C.
Bản chât và số lượng bao bì
Viên nén bao phim: được đóng gói trong vỉ bằng PVC-PE-PVDC/ nhôm chứa 14 viên. Các vỉ đóng trong hộp giấy
Cỡ đóng gói: viên 4mg hộp 14 viên. Viên 8mg hộp 14 hoặc 56 vên. Viên 12mg hộp
56 viên.
Thuốc bán theo đơn
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến của bác sĩ.
Giữ ngoài tâm tay của trẻ em.
Nhà máy sản xuất
JANSSEN – CILAG S.p.A.
Địa chỉ: Via c. Janssen, 04010 Borgo S.Michele,Latina Ý.
Đt : 39 0773 616-1 Fax : 39 0773 241 312
Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá