Rx Thuốc bán theo đơn
Nimotop®(aSAH)
Viên nén bao phim
Thành phần:
Hoạt chất:
1 viên nén bao phim Nimotop chứa 30mg nimodipine.
Tá dược:
Cellulose vi tinh thể, magnesium stearate, tinh bột bắp, crospovidone, povidone, hypromellose 15cP, macrogol 4000, titanium dioxide (E171), oxid sắt vàng (E172).
Chỉ định:
Dùng sau khi đã truyền Nimotop dạng dung dịch tiêm truyền, để phòng hay trị thiếu máu cục bộ, gây thiểu năng thần kinh do co thắt não theo sau xuất huyết dưới màn nhện có nguồn gốc phình mạch.
Liều lượng và cách dùng:
Liều lượng:
Trừ trường hợp được kê đơn cụ thể, nên sử dụng liều dùng theo hướng dẫn sau:
Quy trình được khuyến nghị dùng Nimotop dạng tiêm truyền trong 5-14 ngày, được tiếp theo bằng liều hằng ngày 6x2 viên Nimotop dạng bao phim (6x60mg nimodipine).
Đối với những bệnh nhân xuất hiện những phản ứng có hại nên giảm liều dùng hoặc ngừng điều trị.
Khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế hoặc cảm ứng CYP 3A4, có thể cần thiết phải điều chỉnh liều (xem mục “Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác”).
Hướng dẫn cách dùng:
Nimotop viên được chỉ định dùng trong khoảng 7 ngày sau khi kết thúc điều trị 5-14 ngày điều trị bằng Nimotop dạng dung dịch tiêm truyền.
Nói chung, thuốc nên được nuốt nguyên viên với một lượng ít nước, không phụ thuộc vào bữa ăn.
Tránh uống cùng với nước bưởi (xem mục “Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác”).
Khoảng cách giữa các liều kế tiếp không được quá 4 ngày.
Thời gian sử dụng thuốc:
- Dùng dự phòng
Sau khi kết thúc điều trị bằng truyền dịch, nên tiếp tục uống Nimotop viên với liều 6x60mg Nimotop/ngày với khoảng cách mỗi 4h và uống thêm 7 ngày nữa.
- Dùng trị liệu
Sau khi truyền tĩnh mạch, nên dùng đường uống 6x60mg Nimotop/ngày với khoảng cách mỗi 4h và uống thêm 7 ngày nữa.
Bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân có vấn đề nghiêm trọng về chức năng gan, đặc biệt là xơ gan có thể làm tăng tính sinh khả dụng của nimodipine do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan cũng như giảm thanh thải chuyển hóa. Tác dụng của thuốc và các tác dụng phụ như giảm huyết áp cũng ra đời.
Trong các trường hợp trên phụ thuộc vào huyết áp, nên giảm liều dùng hoặc nếu cần thiết nên cân nhắc ngưng điều trị với nimodipine.
Chống chỉ định
Không dùng thuốc Nimotop trong trường hợp quá mẫn với nimodipine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời nimodipine với ryfampicin vì hiệu quả của thuốc viên Nimotop bị giảm đáng kể khi sử dụng đồng thời với ryfampicin.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời nimodipine viên nén với các thuốc chống động kinh như phenobabital, phenytoin hay carbamazepine vì hiệu quả của viên Nimotop bị giảm đáng kể.
Cảnh báo và thận trọng
Mặc dù chưa có bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa tăng áp lực nội sọ với điều trị với nimodipine nhưng cần theo dõi chặt chẽ và thận trọng khi dùng trong những trường hợp này hoặc khi hàm lượng trong mô não tăng lên (thường là phù não).
Cần thận trọng đối với bệnh nhân huyết áp thấp (huyết áp tâm thu thấp hơn 100mmHg).
Với những bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định hoặc mới bị nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần gần đây, bác sĩ nên cân nhắc giữa khả năng nguy cơ (như giảm tưới máu mạch vành, tưới máu cơ tim) và lợi ích (như cải thiện tưới máu não).
Nimodipine được chuyển hóa qua hệ Cytochrome P450 3A4. Những thuốc đã được biết là gây ức chế hoặc cảm ứng hệ enzyme này có thể làm thay đổi chuyển hóa bước đầu hoặc độ thanh thải của nimodipine.
Những thuốc ức chế hệ Cytochrome P450 3A4 sẽ làm tăng nồng độ Nimodipine trong máu như:
- Kháng sinh macrolide (erythromycine).
- Thuốc ức chế protease chống HIV (ví dụ: ritonavir)
- Thuốc kháng nấm azole (ví dụ: ketocozazole),
- Thuốc chống trầm cảm nefazodone và fluoxetine
- Quinupristin/dalfopristin
- Cimetidine
- Valproc acid
Khi sử dụng đồng thời với các loại thuốc này, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, trong trường hợp cần thiết nên cân nhắc giảm liều dùng với nimodipine.
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
Các thuốc có ảnh hưởng tới nimodipine
Nimodipine được chuyển hóa qua hệ Cytochrome P450 3A4, có ở cả niêm mạc ruột và gan. Do đó những thuốc làm ức chế hoặc cảm ứng hệ enzyme này có thể làm thay đổi chuyển hóa ban đầu qua gan hoặc độ thanh thải của nimodipine.
Cần lưu ý tới mức độ và thời gian tương tác khi sử dụng đồng thời nimodipine với các thuốc sau:
Rifampicin
Theo kinh nghiệm sử dụng với các chất đối kháng canxi khác, có thể thấy rằng rifampicin làm tăng chuyển hóa của nimodipine nhờ sự cảm ứng enzyme. Do đó, hiệu quả của nimodipine có thể bị giảm một cách đáng kể khi sử dụng đồng thời với rifampicin. Vì vậy chống chỉ định dùng kết hợp nimodipine và rifampicin (xem mục “chống chỉ định”).
Những thuốc chống động kinh gây cảm ứng hệ Cytochrome P450 3A4 như phenobarbital, phenytoin hoặc carbamazebine.
Việc dùng kéo dài trước đó các thuốc chống động kinh như phenobabital, phenytoin hay carbamazebine sẽ làm giảm đáng kể tính sinh khả dụng của thuốc uống nimodipine. Vì vậy, nimodipine dạng uống không nên dùng đồng thời với các thuốc chống động kinh này (xem mục “chống chỉ định”).
Khi dùng đồng thời các thuốc ức chế của hệ Cytochrome P450 3A4 sau, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp và nếu cần thiết nên cân nhắc tới giảm liều nimodipine.
Kháng sinh macrolide (ví dụ: erythromycin)
Không có nghiên cứu về tương tác giữa nimopine và kháng sinh macrolid. Một số kháng sinh macrolid ức chế hệ Cytochrome P450 3A4 và do đó khả năng tương tác thuốc không thể loại trừ. Do đó không nên sử dụng kháng sinh nhóm macrolide kết hợp với nimodipine. Nhóm Azithromicin tuy có cấu trúc gần giống với kháng sinh macrolid nhưng không ức chế CYP 3A4.
Các thuốc ức chế protaese kháng HIV (ví dụ: ritonavir)
Chưa có nghiên cứu chính thức được thực hiện về khả năng tương tác thuốc giữa nimodipine và các thuốc ức chế protaese kháng HIV. Các loại thuốc thuộc nhóm này được báo cáo có khả năng ức chế hệ Cytochrome P450 3A4. Do đó, không loại trừ nguy cơ tăng đáng kể nồng độ nimodipine trong máu và có liên quan đến lâm sàng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế protaese.
Các thuốc kháng nấm azole (ví dụ: ketocozazole),
Hiện tại chưa có nghiên cứu chính thức được thực hiện về khả năng tương tác thuốc giữa nimodipine và ketoconazole. Thuốc kháng nấm azole ức chế hệ Cytochrome P450 3A4, các tương tác khác nhau đã được báo cáo khi dùng đồng thời với các chất đối kháng canxi dihydropyridine khác. Do đó, khi sử dụng đồng thời với thuốc uống nimodipine không thể loại trừ tính sinh khả dụng toàn thân của nimodipine tăng đáng kể do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan.
Nefazodone
Chưa có nghiên cứu chính thức được thực hiện để xác định khả năng tương tác thuốc giữa nimodipine với nefazodone. Theo báo cáo, các loại thuốc chống trầm cảm là thuốc có khả năng ức chế Cytochrome P450 3A4. Do đó, khi sử dụng khi sử dụng đồng thời với Nefazodone không thể loại trừ tính sinh khả dụng toàn thân của Nimodipine tăng đáng kể do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan.
Fluoxetin
Dùng lâu dài nimodipine với thuốc chống trầm cảm fluoxetin có thể làm tăng 50% nồng độ nimodipine trong huyết thanh. Sự tiếp xúc fluoxitin giảm một cách đáng kể trong khi chất chuyển hóa hoạt động của nó norfluoxetin không bị ảnh hưởng.
Quinupristin/Dalfopristin
Dựa trên kinh nghiệm với chất đối kháng canxi nifedipine, thì sử dụng đồng thời với Quinupristin/dalfopristin có thể làm tăng nồng độ nimodipine trong huyết thanh.
Cimetidine
Sử dụng đồng thời đối kháng H2/cimetidine có thể làm tăng nồng độ nimodipine trong huyết thanh.
Acid Valproic
Sử dụng đồng thời thuốc chống co giật acid valproic có thể làm tăng nồng động nimodipine trong huyết thanh.
Các tương tác khác.
Nortriptyline
Sử dụng đồng thời lâu dài nimodipine và nortripetyline dẫn đến giảm nhẹ phơi nhiễm nimodipine nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ nortriptyline trong huyết thanh.
Ảnh hưởng của nimodipine đến các thuốc khác
Các thuốc làm giảm huyết áp
Nimodipine có thể làm tăng hiểu quả hạ huyết áp của thuốc điều trị tăng huyết áp:
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc chẹn bê-ta
- Thuốc ức chế ACE
- Các đối vận – α1
- Đối kháng Canxi khác
- Các thuốc chẹn- alpha adrenergic
- Thuốc ức chế PDE5
- α-methyldopa
Tuy nhiên, nếu buộc phải áp dụng phối hợp này, cần phải theo dõi bệnh nhân một cách đặc biệt cẩn thận.
Zidovudine
Trong một nghiên cứu trên khỉ, sử dụng đồng thời dung dịch tiêm tĩnh mạch zidovudine chống HIV và dung dịch truyền tĩnh mạch nimodipine làm tăng đáng kể AUC của zidovudine trong khi thể tích phân bố và độ thanh thải giảm đáng kể.
Các tương tác với thức ăn
Nước bưởi
Nước bưởi ức chế hệ Cytochrome P450 3A4. Sử dụng đồng thời đối kháng canxi dihydropyridine và nước bưởi có thể làm tăng nồng độ huyết thanh và kéo dài hoạt động của nimodipine do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan hoặc giảm độ thanh thải.
Kết quả là tác dụng hạ huyết áp có thể tăng lên sau khi uống nước bưởi, tác dụng này có thể kéo dài trong ít nhất 4 ngày. Do đó, nên tránh ăn bưởi hoặc uống nước bưởi trong khi đang sử dụng nimodipine.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ và hệ thống trên phụ nữ có thai. Nếu uống nimodipine trong thời kỳ mang thai cần cân nhắc cẩn thận về lợi ích cũng như rủi ro khi sử dụng thuốc dựa trên tính nghiêm trọng của bệnh cảnh lâm sàng.
Phụ nữ đang cho con bú
Nimodipine và các chất chuyển hóa của nó đã được chứng minh là có trong sữa mẹ với nồng độ tương ứng với nồng độ trong huyết thanh người mẹ do đó các bà mẹ không cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Khả năng sinh sản
Trong một vài trường hợp riêng lẻ thụ tinh trong ống nghiệm cho thấy dùng chất đối kháng canxi có liên quan đến những thay đổi sinh hóa ở đầu tinh trùng có thể hồi phục có thể làm giảm chức năng của tinh trùng.
Tác dụng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Về nguyên tắc khả năng lái xe và vận hành máy móc sẽ bị giảm đi trong trường hợp xuất hiện chóng mặt.
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng có hại của thuốc (ADRs) được ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng với nimodipine trong chỉ định aSAH được phân loại theo các loại tần suất CIOM III (các nghiên cứu so sánh với giả dược: nimodipine N =703; giả dược N = 692; các nghiên cứu không kiểm soát: nimodipine N= 2496; đến ngày: 31/08/2005) được liệt kê dưới đây:
Bảng dưới đây liệt kê tần suất các phản ứng có hại khi sử dụng nimodipine. Với mỗi nhóm tần suất, các phản ứng có hại được sắp xếp theo mức độ nghiêm trọng giảm dần. Các tần suất được định nghĩa như sau:
Rất thường gặp (
1/10),

Thường gặp (≥ 1/100 to <1/10),
Không thường gặp (≥ 1/1000 to < 1/100),
Hiếm gặp (≥ 1/10000 to <1/1000),
Rất hiếm gặp (<1/10000).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều
Triệu chứng nhiễm độc
Triệu chứng quá liều cấp tính được tiên liệu trước là hạ huyết áp đáng kể, nhịp tim nhanh hay chậm, và các than phiền về tiêu hóa và buồn nôn.
Điều trị nhiễm độc
Khi quá liều cấp tính, phải ngưng điều trị Nimotop ngay lập tức. Các biện pháp cấp cứu cần được tiến hành với mỗi triệu chứng. Nếu dùng đường uống nên rửa dạ dày cùng với than hoạt tính là biện pháp trị liệu cấp cứu. Nên chỉ định dopamin hay noradrenalin đường tĩnh mạch nếu có tụt huyết áp đáng kể. Vì chưa biết chất chống độc đặc hiệu nên điều trị tiếp theo cho các tác dụng phụ khác, chú trọng vào những triệu chứng nổi bật nhất.
Đặc điểm dược lý học
Đặc điểm dược lực học
Nimodipine, hoạt chất chính của Nimotop, có hoạt tính chống thiếu máu cục bộ và co thắt mạch não được ưa dùng. Hiện tượng co mạch được kích hoạt trong in-vitro bằng các chất hoạt mạch khác nhau (như serotonin, các prostaglandin và histamine) hay bởi máu và các sản phẩm thoái biến của máu có thể được ngăn ngừa hay hạn chế bởi nimodipine. Nimodipine cũng có đặc tính dược lý học thần kinh và dược lý học tâm thần.
Các khảo sát trên các bệnh nhân rối loạn dòng máu não cấp đã cho thấy rằng nimodipine làm giãn mạch máu não và làm tăng dòng máu não. Như là một quy luật, sự gia tăng tưới máu ở những vùng não trước đó bị thiếu máu hay đã bị tổn thương trước đó sẽ nhiều hơn vùng lành. Nimodipine làm giảm đáng kể tổn thương thần kinh do thiếu máu trên bệnh nhân bị xuất huyết dưới màn nhện và tỉ lệ tử vong.
Đặc điểm dược động học
Hấp thu
Hoạt chất nimodipine dùng theo đường uống trên thực tế được hấp thu hoàn toàn.
Nồng độ tối đa trong huyết tương và diện tích dưới đường cong tăng đồng biến với liều cao nhất dưới điều kiện của test (90mg)
Thể tích phân bố (Vss, theo mô hình 2 ngăn) đối với dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch đo được là 0,9 đến 1,6l/kg cân nặng cơ thể. Tỉ lệ thanh thải (toàn thân) là 0,6- 1,9l/h/kg cân nặng cơ thể.
Sự phân bố và gắn kết với protein
97-99% nimodipine gắn kết với protein huyết tương
Chuyển hóa, đào thải và bài tiết
Nimodipine được đào thải qua chuyển hóa qua hệ Cytochrome P450 3A4
Sinh khả dụng
Do tỉ lệ nimodipine chuyển hóa bước đầu qua gan cao (khoảng 85-95%), tính sinh khả dụng tuyệt đối đạt được là 5-15%.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Các số liệu tiền lâm sàng cho thấy không có nguy cơ đặc biệt nào cho người dựa trên các nghiên cứu quy ước về độc tính, độc tính gen, khả năng gây ung thư và khả năng sinh sản của nam và nữ khi dùng liều duy nhất hay khi dùng nhắc lại. Ở chuột đang mang thai liều dùng 30mg/kg/ngày và cao hơn gây ức chế sự phát triển và làm giảm cân năng của phôi thai. Với mức liều 100mg/kg/ngày xuất hiện khả năng thai chết lưu. Không có bằng chứng cho thấy khả năng gây quái thai. Ở thỏ, không có hiện tượng nhiễm độc thai và khả năng gây quái thai ở mức liều lên tới 10mg/kg/ngày. Một nghiên cứu trên chuột sắp hoặc sau đẻ đã ghi nhận tỉ lệ tử vong và chậm phát triển cơ thể ở mức liều là 10mg/kg/ngày và cao hơn. Các phát hiện này chưa được khẳng định tại các nghiên cứu tiếp theo.
Tính tương kỵ.
Không
Hạn dùng
Nimotop viên nén 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30οC
Quy cách đóng gói
Nimotop viên 30mg nimodipine. Hộp 30 viên. (03 vỉ x 10 viên)
Hướng dẫn sử dụng/tiêu hủy
Không
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ
Sản xuất bởi:
Bayer Pharma AG
D-51368 Levercusen, CHLB Đức
Ngày duyệt nội dung tóm tắt sản phẩm: 25/2/2011
Nimotop Tab/CCDS5/250211/PI VN01
Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá